Home | Overview | Timbers | National parks | Vietnamese

FOCUS IN WILDLIFE
NEW EVENTS

 

DESCRIPTION OF VIETNAM FAUNA

(More than 2000 species of faunas in Vietnam)
Update 20/12/2016

Vietnam name: Ếch đồng
Latin name: Ranna rugulosa
Family: Dicroglossidae
Order: Anura
Class (Group): Amphibian 
       
Picture: Phùng Mỹ Trung  
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
  ẾCH ĐỒNG

ẾCH ĐỒNG

Hoplobatrachus rugulosus (Wiegmann, 1834)

Ranna rogulosus Weigmann, 1834

Họ: Ếch nhái thực Dicroglossidae

Bộ: Không đuôi Anura

Đặc điểm nhận dạng:

Mẫu vật nghiên cứu: Cá thể trưởng thành TYT 2012.42. Đầu dài hơn rộng (HL 31,5 mm, HW 28,29 mm); mắt lớn và lồi, đường kính mắt bằng khoảng 2/3 lần chiều dài mõm, lớn hơn gần 2 lần so với khoảng cách gian ổ mắt (ED 8,38 mm, SL 12,87 mm, UEW 4,09 mm); mõm hơi tù, nhô về phía trước so với hàm dưới; gờ mõm không rõ, vùng má lõm và hơi xiên; lỗ mũi nằm gần mút mõm hơn mắt; màng nhĩ rất rõ, bằng khoảng 3/4 lần đường kính mắt (TD 6,57 mm); có răng lá mía, con đực có 2 túi kêu.

Mút các ngón tay và ngón chân tù; các ngón tay tự do; các ngón chân có màng bơi hoàn toàn; củ bàn trong dài, không có củ bàn ngoài; củ dưới khớp nhỏ; khi gập dọc thân khớp cổ-bàn chạm mút mõm.Trên lưng có nhiều nếp da gián đoạn; gờ da trên màng nhĩ; lưng, hai bên thân và mặt trên các chi có các nốt sần. Mặt dưới màu trắng đục hay phớt vàng xen những vệt sẫm không đều; chi sau có các vệt ngang, sẫm màu. Loài này rất giống với loài Ếch cua Fejervarya cancrivora chúng chỉ có thể phân biệt vào màng chân. Chân của loài ếch cua có màng bơi rộng và dài hơn tới tận đầu ngón chân.

Sinh học, sinh thái:

Sống chủ yếu ở các thuỷ vực, đồng ruộng, bờ các ao hồ, đầm lầy, các thung lũng, Đây là loài trú đông trong các hang vào mùa đông (miền Bắc nước ta) từ tháng 11 đến tháng 1 năm sau. Vào mùa hè chúng bò ra chuẩn bị giao phối và đẻ trứng từ tháng 3 đến tháng 6. Mỗi năm đẻ 2 lứa. Thời kỳ hoạt động mạnh nhất của loài này là vào tháng 4 đến tháng 6, giảm dần vào tháng 7 đến tháng 11 chuẩn bị trú đông. Là loài kiếm ăn đêm, ban ngày ẩn nấp. Thức ăn chủ yếu của chúng là các loài côn trùng, giun đất, cua.

Phân bố:

Việt Nam: Là loài có phân bố rộng khắp cả nước.

Thế giới: Lào Cambodia, Trung Quốc, Thái Lan, Malaixia

 

Mô tả loài: Phạm thế Cường, Phùng Mỹ Trung, Nguyễn Thiên Tạo, Nguyễn Quảng Trường. Hoàng Ngọc Thảo.

 
 
 
 

Introduction | Forum | Contact us | Latin read & write | Help | Vietnamese

 
© Copyright of Vietnam Forest Creatures
Tel: +844 3895729, 09.44.679.222 -  Email to:
Admin website