Home | Overview | Timbers | National parks | Vietnamese

FOCUS IN WILDLIFE
NEW EVENTS

 

DESCRIPTION OF VIETNAM FAUNA

(More than 2000 species of faunas in Vietnam)
Update 20/12/2016

Vietnam name: Ếch cây mép trắng
Latin name: Polypedates leucomystax
Family: Rhacophoridae
Order: Anura
Class (Group): Amphibian 
       
Picture: Phùng Mỹ Trung  
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
  LOÀI ẾCH CÂY MÉP TRẮNG

ẾCH CÂY MÉP TRẮNG

Polypedates leucomystax Gravenhorst, 1829

Polypedates rugosus Duméril and Bibron, 1841

Polypedates teraiensis Dubois, 1987

Họ: Chẫu cây Rhacophoridae

Bộ: Không đuôi Anura

Đặc điểm nhận dạng:

Miệng rộng, mắt lớn và lồi, vượt rõ bờ hàm khi nhìn từ trên xuống. Răng lá mía dài, không chạm lỗ mũi tromh, xếp hình chữ V nông, không chạm nhau. Gờ mõm rõ, vùng má hơi lõm. Mắt lớn và lồi. Lỗ mũi gần sát mõm. Màng nhĩ rõ, đường kính màng nhĩ bằng 2/3-3/4 đường kính mắt. Chi và các ngón khá dài, mút các ngón tay, chân có đĩa bám. Đĩa ngón tay lớn hơn đĩa ngón chân, bằng khoảng 4/5 đường kính màng nhĩ. Màng bơi giữa các ngón tay rất bé và ở ngón chân chiếm ¾ có màng. Cũ khớp dưới ngón rõ, củ bản trong rõ có hình bầu dục. Khớp chày - cổ đạt tới mõm. Bờ ngoài ống tay, bàn tay, ống chân, bàn chân nhẵn. Da trên lưng nhẵn, mặt bụng và dưới các chi có các nốt sần nhỏ.

Thân màu nâu nhạt, có khi vàng nhạt, hoa văn của loài này khá đa dạng phụ thuộc vào vùng phân bố. Dạng thứ nhất trên lưng có 4 vệt màu nâu sẫm, hai vệt ở giựa bắt đầu từ mút mõm và 2 vệt hai bên bắt đầu từ trên mí mắt và mờ dần về phía chân sau.. Hai bên thân có vệt màu đen từ sau mắt đến ½ thân. Dạng thứ hai có hoa văn hình chữ X từ trên lưng, hai vệt đen kéo dài từ sau mắt qua màng nhĩ đến ½ thân ở mỗi bên. Dạng thứ ba có thân màu vàng nhạt với các chấm nhỏ màu nâu ở mặt trên đầu, lưng. Bụng màu trắng đục và các chi sau có các vệt sẫm màu vắt ngang.

Sinh học, sinh thái:

Loài này sống trên cây trong các khu rừng thường xanh và các khu vực rừng phục hồi ở độ cao 10 đến 2000m. Ban ngày chúng ẩn trong các bụi cây, ban đêm chuyền ra kiếm ăn. Thức ăn là sâu non, cánh màng, kiến. Chúng di chuyển dễ dàng trên thân cây và cành lá cũng có thể nhảy từ cành nọ sang cành kia. Loài này sau khi được các nhà nghiên cứu Nhật Bản làm phân tích gen đã phát hiện ra là tên đồng danh của loài Rhacophorus mutus

Phân bố:

Loài này phân bố khá rộng trong các nước thuộc khu vực Đông Nam á, Trung Quốc, Srilanka và Ấn Độ và ở nước ta ếch cây mép trắng phân bố ở Quảng Ninh, Bắc Bắc Giang, Lạng Sơn, Bắc Cạn, Hoà Bình, Hà Tây, Hà Tĩnh, Vĩnh Linh đến Kontum, Gia Lai, Đắc Lắc, Lâm Đồng, Đồng Nai ...

Mô tả loài: Phùng Mỹ Trung, Nguyễn Quảng Trường, Nguyễn Thiên Tạo - WebAdmin.

 
 
 
 

Introduction | Forum | Contact us | Latin read & write | Help | Vietnamese

 
© Copyright of Vietnam Forest Creatures
Tel: +844 3895729, 09.44.679.222 -  Email to:
Admin website