|
CHÀNG ĐÀI BẮC
CHÀNG ĐÀI BẮC
Hylarana taipehensis
(Bourret, 1937)
Rana taipehensis
Van Denburgh, 1909
Họ: Ếch nhái Ranidae
Bộ: Không đuôi Anura
Đặc
điểm nhận dạng:
Mẫu vật nghiên
cứu: Ba cá đực thể trưởng thành
TYT
2011.17 (SVL 27,27 mm), TYT 2011.18 (SVL 28,56 mm), TYT 2011.19 (SVL 25,14
mm) và một cá thể cái trưởng thành TYT 2011.16 (SVL 38,71 mm) Đầu dài hơn rộng
(HL 10,19-14,42 mm, HW 7,80-10,15 mm); khoảng cách gian mắt rộng hơn mí mắt trên
(IOD 3,45-5,17 mm, UEW 2,32-3,56 mm), màng nhĩ rất rõ, bằng khoảng 2/3 đường
kính mắt (TD
2,13-2,80 mm, ED 2,83-3,47 mm); răng lá mía thành hai dãy xiên.
Các ngón tay
mảnh, mút ngón phình thành đĩa nhỏ; chân khoảng 3/4 có màng bơi; có hai củ bàn
chân nhỏ; khi gập dọc thân khớp chày-cổ chạm tới mũi.
Da mặt trên đầu
và thân nhẵn, mặt bụng nhẵn;
gờ da
lưng-sườn rõ. Trên lưng màu xanh lá cây, rất hiếm khi có màu nâu nhạt; gờ lưng
sườn màu trắng hoặc vàng nhạt; đôi khi có một vệt màu vàng nhạt ở giữa lưng, từ
khoảng giữa lưng về phía hậu môn; mặt trên đùi có những vệt ngang, màu nâu sẫm;
mặt bụng trắng hay vàng nhạt; con ngươi màu vàng kim.
Sinh học, sinh thái:
Loài này thường sống ở các ao hồ, đầm ở khu vực ngập nước
tĩnh, nơi có nhiều
thực vật thuỷ sinh và chúng thường ngồi trên các loài thực
vật này kiếm ăn. Đôi khi gặp chúng sống trên cạn, gần mép nước.Thức ăn của loài này là các loài côn trùng nhỏ sống gần mặt
nước.
Phân bố:
Đây là loài có vùng phân bố rộng từ Hà Giang, Yên Bái, Tuyên
Quang, Lạng Sơn, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Hoà Bình, Thanh Hoá, Gia Lai, Kontum, Đắc
Lắc, Lâm Đồng và Kiên Giang.
Mô tả loài:
Phạm thế Cường, Phùng Mỹ Trung, Nguyễn Thiên Tạo, Nguyễn Quảng Trường.
Hoàng Ngọc Thảo.
|
|