Home | Overview | Timbers | National parks | Vietnamese

FOCUS IN WILDLIFE
NEW EVENTS

 

DESCRIPTION OF VIETNAM FAUNA

(More than 2000 species of faunas in Vietnam)
Update 20/12/2016

Vietnam name: Cóc máy firthi
Latin name: Leptolalax firthi
Family: Ranidae
Order: Anura
Class (Group): Amphibian 
       
Picture: Lê Thị Thùy Dương  
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
  New Page 1

CÓC MÀY FIRTHI

Leptolalax firthi Jodi J et al, 2012

Họ: Ếch nhái Ranidae

Bộ: Không đuôi Anura

Đặc điểm nhận dạng:

Kích thước trung bình, có chiều rộng đầu hơi lớn hơn chiều dài, mõm tròn với đầu mút hơi nhọn (nhìn từ mặt lưng) hay cụt (nhìn nghiêng); mũi gần mút mõm hơn mắt; mắt có con ngươi thẳng đứng, đường kính mắt nhỏ hơn chiều dài mõm; màng nhĩ rõ, tròn, với đường kính nhỏ hơn mắt; không có răng là mía; túi kêu rõ, nằm ở hai bên gốc hàm phía dưới miệng; lưỡi dài, rộng với một khe sâu ở chóp lưỡi; nếp da trên màng nhĩ nổi rõ, chạy dài từ mắt tới gần tuyến nách.

Không có những đốm đen hay nâu đậm trên lưng, ngón chân có màng ở gốc, hầu hết con đực có viền da rộng ở bên trên ngón chân thứ 2, kích thước trung bình (26.4 - 29.2 mm ở con đực, 25.7 - 36.9 mm ở con cái), ngực và bụng có màu trắng trong. Các ngón chân trước không có màng, đầu mút tròn, hơi phồng, chiều dài ngón I < II = III < IV; mấu lồi trong tròn, lớn so với mấu lồi ngoài nhỏ, hẹp. Chân sau có chiều dài ngón I < II < III < IV; mấu lồi trong hình oval, rõ; không có mấu lồi ngoài. Da lưng màu ghi xám với nhiều nốt sần tròn, nhỏ nằm rải rác; da bụng trơn nhẵn; tuyến ngực và tuyến đùi hình oval; có tuyến bên bụng. Tuyến trên nách màu đồng xám, tuyến ngực màu kem đục, tuyến đùi màu đồng xám lẫn với màu nâu đen. Con ngươi màu vàng sáng với nửa trên hơi có màu cam đồng. Tiếng kêu của loài này có từ 2 - 5 nốt với tần số trội 5.4 - 6.6kHz. Leptolalax firthi có sự sai khác về trình độ gen > 10% so với các loài khác trong cùng giống.

Sinh học, sinh thái:

Loài mới phát hiện trong sinh cảnh rừng thường xanh ở độ cao 860 – 1.720m thuộc tỉnh Kontum và Quảng Nam. Những đợt khảo sát vào mùa mưa (tháng 7 năm 2007 và 2009) chỉ ghi nhận được 4 cá thể cái trong khi vào cuối mùa khô (cuối tháng 3, đầu tháng 4 năm 2010) hàng trăm cá thể đực được ghi nhận ven bờ suối.

Phân bố:

Loài đặc hữu Việt Nam, mới công bố năm 2012 và có vùng phân bố hẹp ở thuộc tỉnh Kontum và Quảng Nam

 

Mô tả loài: Lê Thị Thuỳ Dương - Đại học KHTN - TP- Hồ Chí Minh.
 
 
 
 

Introduction | Forum | Contact us | Latin read & write | Help | Vietnamese

 
© Copyright of Vietnam Forest Creatures
Tel: +844 3895729, 09.44.679.222 -  Email to:
Admin website