Home | Overview | Timbers | National parks | Vietnamese

FOCUS IN WILDLIFE
NEW EVENTS

 

DESCRIPTION OF VIETNAM FAUNA

(More than 2000 species of faunas in Vietnam)
Update 20/12/2016

Vietnam name: Cóc nhà
Latin name: Duttaphrynus melanostictus
Family: Bufonidae
Order: Anura
Class (Group): Amphibian 
       
Picture: Phùng Mỹ Trung  
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
  CÓC

CÓC NHÀ

Duttaphrynus melanostictus Schneider

Bufo melanostictus Schneider

Họ: Cóc rừng Bufonidae

Bộ: Nhái ếch không đuôi Salientia

Đặc điểm nhận dạng:

Mẫu vật nghiên cứu: Cá thể đực trưởng thành TYT 2012.37 (SVL 64,38 mm). Mõm tròn, nhô về phía trước so với hàm dưới; gờ mõm rõ, vùng má xiên; vùng giữa 2 ổ mắt lõm; khoảng cách gian ổ mắt bằng khoảng 1,5 lần chiều rộng mí mắt trên (IOD 7,69 mm; UEW 5,01 mm); gờ mõm và gờ sọ rõ; gờ sau ổ mắt và gờ ổ mắt-màng nhĩ rõ; tuyến mang tai rất phát triển; mắt lớn; lỗ mũi tròn, nằm gần mút mõm hơn so với mắt; màng nhĩ rõ, đường kính màng nhĩ bằng khoảng 2/3 lần đường kính mắt (TD 5,12 mm, ED 7,06 mm); không có răng lá mía.

Chi khỏe, các ngón tay tự do, ngón tay I dài hơn ngón II; ngón chân khoảng 1/3 có màng; củ bàn trong dài hơn củ bàn ngoài; khi gập dọc thân khớp cổ-bàn chạm tới ổ mắt. Trên thân và chi có các mụn to nhỏ không đều, các mụn ở giữa lưng thường lớn hơn và bé dần sang hai bên, đầu các mụn thường đen. Mặt trên thân màu vàng sẫm, đôi khi xám nhạt; bụng trắng bẩn với các vệt đen; mút các ngón tay, ngón chân màu đen, các gờ sọ màu xám đến đen.

Sinh học, sinh thái:

Cóc sống ở quanh nhà, trên nương bãi quanh bản làng, trong những hốc nhỏ, khô ráo, kín gió có sẵn như khe tường, đống gạch, góc tường, gậm giường. Hang cóc là nơi trú ẩn của cóc về ban ngày và trong mùa đông giá lạnh. Trong hang cóc có thể có 2 - 5 con, đôi khi lên đến 10 con. Lúc khí trời ấm, Cóc nhảy ra đi kiếm ăn từ xẩm tối. Cóc ăn nhiều loại thức ăn như kiến đen, châu chấu, nhện, gián, bọ xít, sâu non, giun đất, cuốn chiếu, chuồn chuồn, ruồi, nhặng, muỗi và các loài bướm đêm.

Mùa sinh sản của Cóc thay đổi tuỳ từng vùng, thường là vào tháng 11- 2 đến tháng giêng, có khi sang cả tháng 2, có nơi vào tháng 3 - 4, có nơi vào tháng 5 - 6. Cóc đẻ nhiều lứa trong một năm. Cóc đẻ trứng trong nước ao, chuôm, ruộng hay rãnh nước hoặc bờ suối. Sau 3 ngày, trứng nở thành nòng nọc màu đen. Khi đuôi teo đi và nòng nọc mọc chân thì màu đen biến mất.

Phân bố:

Cóc là loài phổ biến ở Trung Quốc, và nhiều nước châu Á khác. Nước ta, cóc sống phổ biến khắp nơi từ Bắc tới Nam.

 

Mô tả loài: Phạm thế Cường, Phùng Mỹ Trung, Nguyễn Thiên Tạo, Nguyễn Quảng Trường.

 
 
 
 

Introduction | Forum | Contact us | Latin read & write | Help | Vietnamese

 
© Copyright of Vietnam Forest Creatures
Tel: +844 3895729, 09.44.679.222 -  Email to:
Admin website