Home | Overview | Timbers | National parks | Vietnamese

FOCUS IN WILDLIFE
NEW EVENTS

 

DESCRIPTION OF VIETNAM FAUNA

(More than 2000 species of faunas in Vietnam)
Update 20/12/2016

Vietnam name: Cóc mày bi đúp
Latin name: Leptolalax bidouptensis
Family: Ranidae
Order: Anura
Class (Group): Amphibian 
       
Picture: Trần thị Anh Đào  
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
  CÓC MÀY BI ĐÚP

CÓC MÀY BI ĐÚP

Leptolalax bidoupensis Jody et all, 2011

Họ: Ếch nhái Ranidae

Bộ: Không đuôi Anura

Đặc điểm nhận dạng:

Mặt bụng có màu đỏ nâu đậm với các đốm trắng nằm kháp trên phần cổ họng, mặt dưới của tay và chân và có kích thước nhỏ, từ 23.6–24.6 mm ở con đực trưởng thành (đo ở 4 cá thể) và 29.2–29.4 mm ở con cái trưởng thành (đo ở 2 cá thể); mống mắt có hai màu, nửa trên màu đồng đỏ và nửa dưới ngả sang màu xám đỏ; da gần như trơn láng không có các nếp gấp da; xương chày tương đối ngắn.. Đầu hơi dài hơn rộng; mõm tròn nhìn từ phía mặt lưng, tròn và hơi nhô khi nhìn ở mặt hông; Mũi nằm gần mõm hơn mắt; mắt nhỏ hơn chiều dài mõm, con ngươi năm ngang; Màng nhĩ rõ, tròn, nhỏ hơn đường kính mắt, viền của màng nhĩ hơi nhô lên so với vùng xung quanh. Không có răng lá mía; túi kêu mở ra ỏ phía sau hai bên của vòm miệng; lưỡi dài, chiều rộng vừa phải, phía sau có 1 rãnh hình chữ V. Tuyến trên màng nhĩ, chạy từ mắt hướng tới tuyến nách; đầu các ngón tay tròn, không phình to; chiều dài tương đối của các ngón tay như sau: I<II=IV<III; không có chai tay; các mấu lồi ở các khớp ngón không hiện diện; mấu lồi trong ở bàn tay tròn, tách biệt với mấu lồi ngoài, dẹp. Các ngón tay không có màng bơi hay riềm da bên. Các đầu ngón chân tương tự các đầu ngón tay, chiều dài tương đối của các ngón chân : ngón I < II < V < III < IV. Mấu lồi dưới khớp không hiện diện và được thay thế bằng các nếp da, dễ nhận thấy ở ngón chân thứ II, III, IV và V. Ngón chân có màng bơi ở gốc, với các riềm da mảnh ở 2 bên.

Xương chày hơi ngắn, chắc, chiều rộng bằng 1/3 chiều dài, xương chày có độ dài bằng 46% chiều dài thân, khớp xương cổ chân chạm mắt. Da lưng gần như trơn láng, có các nốt nhỏ rải rác, tập trung ở mi mắt, mặt bên bụng và mặt trên khớp cổ chân; da bụng trơn láng. Tuyến ngực hình trứng, có đường kính 1,2mm; tuyến đùi hình trứng, có đường kính 0,8mm nằm ở mặt dưới đùi, gần với đầu gối hơn lỗ huyệt. Tuyến trên nách nhô cao, đường kính khoảng 1.2 mm; một số tuyến hiện diện ỏ phân hông của bụng và lưng, tạo thành 1 đường không liên tục, đường này khó phân biệt với viền trắng ở hàm.

Sinh học, sinh thái:

Loài mới phát hiện năm 2011 và sống chủ yếu ở những khu rừng thường xanh, ở độ cao 1.620 - 1.730 m so với mực nước biển, trong diện tích 1 cây số vuông. Leptolalax bidoupensis có tiếng kêu rất khác biệt với những tiếng kêu đã từng được ghi nhận ở các loài Leptolalax, gồm 6-9 nốt đơn với tần số khoảng 1.9-3.8Khz. So với hai loài tương tự về hình thái L. applebyiL. melicus , L. bidoupensis co mức độ sai khác về trình tự gen khoảng 9.3% và 9.6%.

Phân bố:

Loài đặc hữu Việt Nam, phân bố ở Vườn quốc gia Bidoup – Núi Bà thuộc cao nguyên miền Trung Việt Nam. Đây cũng là ghi nhận mới về phân bố của giống Leptolalax ở phía Nam. Đề nghị bổ sung loài này vào mục Dữ liệu thiếu của sách đỏ IUCN.

 

Mô tả loài: Jodi Rowley – Bảo tàng Sydney Australia, Trần thị Anh Đào Lê thị thuỳ Dương, Hoàng Đức Huy - Đại học KHTN thành phố HCM
 
 
 
 

Introduction | Forum | Contact us | Latin read & write | Help | Vietnamese

 
© Copyright of Vietnam Forest Creatures
Tel: +844 3895729, 09.44.679.222 -  Email to:
Admin website