|
CÓC MÀY BI ĐÚP
CÓC MÀY BI ĐÚP
Leptolalax
bidoupensis
Jody et all,
2011
Họ: Ếch nhái
Ranidae
Bộ: Không đuôi
Anura
Đặc điểm
nhận dạng:
Mặt bụng có màu đỏ
nâu đậm với các đốm trắng nằm kháp trên phần cổ họng, mặt dưới của tay và chân
và có kích thước nhỏ, từ 23.6–24.6 mm ở con đực trưởng thành (đo ở 4 cá thể) và
29.2–29.4 mm ở con cái trưởng thành (đo ở 2 cá thể); mống mắt có hai màu, nửa
trên màu đồng đỏ và nửa dưới ngả sang màu xám đỏ; da gần như trơn láng không có
các nếp gấp da; xương chày tương đối ngắn..
Đầu hơi dài hơn
rộng; mõm tròn nhìn từ phía mặt lưng, tròn và hơi nhô khi nhìn ở mặt hông; Mũi
nằm gần mõm hơn mắt; mắt nhỏ hơn chiều dài mõm, con ngươi năm ngang; Màng nhĩ rõ,
tròn, nhỏ hơn đường kính mắt, viền của màng nhĩ hơi nhô lên so với vùng xung
quanh. Không có răng lá mía; túi kêu mở ra ỏ phía sau hai bên của vòm miệng;
lưỡi dài, chiều rộng vừa phải, phía sau có 1 rãnh hình chữ V. Tuyến trên màng
nhĩ, chạy từ mắt hướng tới tuyến nách; đầu các ngón tay tròn, không phình to;
chiều dài tương đối của các ngón tay như sau: I<II=IV<III; không có chai tay;
các mấu lồi ở các khớp ngón không hiện diện; mấu lồi trong ở bàn tay tròn, tách
biệt với mấu lồi ngoài, dẹp. Các ngón tay không có màng bơi hay riềm da bên. Các đầu ngón chân tương tự các đầu ngón tay, chiều dài tương đối của các ngón chân :
ngón I < II < V < III < IV. Mấu lồi dưới khớp không hiện diện và được thay thế
bằng các nếp da, dễ nhận thấy ở ngón chân thứ II, III, IV và V. Ngón chân có
màng bơi ở gốc, với các riềm da mảnh ở 2 bên.
Xương chày hơi
ngắn, chắc, chiều rộng bằng 1/3 chiều dài, xương chày có độ dài bằng 46% chiều
dài thân, khớp xương cổ chân chạm mắt. Da lưng gần như trơn láng, có các nốt nhỏ
rải rác, tập trung ở mi mắt, mặt bên bụng và mặt trên khớp cổ chân; da bụng trơn
láng. Tuyến ngực hình trứng, có đường kính 1,2mm; tuyến đùi hình trứng, có đường
kính 0,8mm nằm ở mặt dưới đùi, gần với đầu gối hơn lỗ huyệt. Tuyến trên nách nhô
cao, đường kính khoảng 1.2 mm; một số tuyến hiện diện ỏ phân hông của bụng và
lưng, tạo thành 1 đường không liên tục, đường này khó phân biệt với viền trắng ở
hàm.
Sinh học, sinh
thái:
Loài mới phát hiện năm
2011 và sống chủ yếu ở những khu rừng thường xanh, ở độ cao
1.620 - 1.730 m so với mực nước biển, trong diện tích 1 cây số vuông.
Leptolalax bidoupensis có
tiếng kêu rất khác biệt với những tiếng kêu đã từng được ghi nhận ở các loài
Leptolalax, gồm 6-9 nốt đơn với tần số khoảng 1.9-3.8Khz. So với hai loài tương
tự về hình thái L. applebyi và L. melicus ,
L. bidoupensis co mức độ sai khác về trình tự gen khoảng 9.3% và 9.6%.
Phân bố:
Loài đặc hữu Việt Nam, phân bố ở Vườn quốc gia Bidoup – Núi Bà thuộc cao nguyên miền Trung
Việt Nam. Đây cũng là ghi nhận mới về
phân bố của giống Leptolalax ở phía Nam. Đề nghị bổ
sung loài này vào mục Dữ liệu thiếu của sách đỏ IUCN.
Mô tả loài:
Jodi Rowley – Bảo tàng Sydney Australia, Trần thị Anh Đào Lê thị thuỳ Dương,
Hoàng Đức Huy - Đại học KHTN thành phố HCM |
|