Home | Overview | Timbers | National parks | Vietnamese

FOCUS IN WILDLIFE
NEW EVENTS

 

DESCRIPTION OF VIETNAM FAUNA

(More than 2000 species of faunas in Vietnam)
Update 20/12/2016

Vietnam name: Cá tra dầu
Latin name: Pangasianodon gigas
Family: Schilbeidae
Order: Siluriformes
Class (Group): Fish 
       
Picture: Sách đỏ Việt Nam  
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
  CÁ TRA DẦU

TRA DẦU

Pangasianodon gigas Chevey, 1931

Pangasius pancidents Fang & Chaux, 1949

Pangasiuss gigas Roberts & Vidthayanon, 1991.

Họ: Cá tra Pangasiidae

Bộ: Cá nheo Siluriformes

Đặc điểm nhận dạng:

cỡ lớn, thân dài, thon tròn. Đầu hình tháp. Mắt nhỏ nằm phía trên đường ngang qua góc miệng, không bị nếp da che khuất. Miệng rộng, màng mang tách rời khỏi eo mang. Chỉ có một đôi râu hàm trên ngắn và bé. Không có răng hàm và răng trên khẩu cái. Khoảng cách từ đầu mõm đến gốc vây lưng dài. Gai cứng gốc vây ngực và vây lưng mập có răng cưa ở mặt sau. Vây mỡ rất nhỏ. Vây hậu môn lớn. Mặt lưng màu nâu thẫm, phần bụng và các vây có màu nâu nhạt hơn. Cá có kích thước dài nhất đến 300cm, nặng trên 200kg là một trong những loài cá nước ngọt lớn nhất của thế giới.

Sinh học, sinh thái:

Cá tra dầu là loài đặc hữu của sông Mêkông. Cá ăn tảo, côn trùng. Cá di cư trên chiều dài sông Mêkông theo chu kỳ sống của chúng. Để sinh sản cá di cư lên thượng nguồn sông Mêkông. Cá có buồng trứng phát triển gặp ở Luong Prapang (Lào). Sau khi sinh sản (tháng 6) cá xuôi theo dòng nước về hạ lưu sông Mêkông.

Phân bố:

Trong nước: Cá sống ở sông Cửu Long (sông Tiền, sông Hậu).

Thế giới: Các sông trên sông Mêkông: Trung Quốc, Mianma, Lào, Thái Lan và Cămpuchia.

Giá trị:

Cá có kích thước lớn, hiếm. Tuy nhiên số lượng ít, là loài đặc hữu, nguồn gen độc đáo có giá trị khoa học và kinh tế cao.

Tình trạng:

Cá tra dầu ở sông Cửu Long thường đánh bắt được cá thể có kích thước lớn nhưng có số lượng rất ít. Khoảng 10 năm trở lại đây, số lượng ngày càng hiếm hơn. Nguyên nhân chính là cường độ đánh bắt ngày càng cao. Ước tính mức độ giảm sút 10 năm gần đây có thể đến 10%.

Phân hạng: VU A1c,d Cl.

Biện pháp bảo vệ:

Đã được đưa vào Sách Đỏ Việt Nam (1992) và danh sách các loài cần được bảo vệ của ngành Thủy sản (1996), Danh lục Đỏ của IUCN (1994). Có thể cấm đánh bắt loài cá này trong thời gian tối thiểu 10 năm. Nghiên cứu sinh học và sinh sản nhân tạo để nuôi, giảm khai thác tự nhiên.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam - phần động vật – trang 31.

 

 
 
 
 

Introduction | Forum | Contact us | Latin read & write | Help | Vietnamese

 
© Copyright of Vietnam Forest Creatures
Tel: +844 3895729, 09.44.679.222 -  Email to:
Admin website