Home | Overview | Timbers | National parks | Vietnamese

FOCUS IN WILDLIFE
NEW EVENTS

 

DESCRIPTION OF VIETNAM FAUNA

(More than 2000 species of faunas in Vietnam)
Update 20/12/2016

Vietnam name: Cá lợ thân cao
Latin name: Cyprinus hyperdorsalis
Family: Cyprinidae
Order: Cypriniformes
Class (Group): Fish 
       
Picture: Phùng Mỹ Trung  
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
  CÁ LỢ THÂN CAO

CÁ LỢ THÂN CAO

Cyprinus hyperdorsalis Hao, 1991

Họ: Cá chép Cyprinidae

Bộ: Cá chép Cypriniformes

Đặc điểm nhận dạng:

Cá cỡ trung bình, chiều dài đầu bằng 2,86 - 3,62 lần đường kính mắt, bằng 2,26 - 2,93 lần khoảng cách 2 mắt. Thân cao, trước vây lưng gồ rất cao tạo thành góc, dẹp bên và phần lưng mỏng hơn phần bụng. Miệng dưới hoặc kề dưới, rạch kéo dài đến ngang giữa mũi và viền trước mắt. Mắt vừa phải. Khoảng cách 2 mắt rộng, hơi gồ lên. Có 2 đôi râu gần bằng nhau và lớn hơn đường kính mắt. Vây lưng có khởi điểm trước khởi điểm vây bụng, gần mõm hơn gốc vây đuôi. Hậu môn ở sát gốc vây hậu môn. Tia cứng cuối của vây lưng và vây hậu môn hoá xương và phía sau có răng cưa khoẻ. Vây đuôi phân thuỳ sâu. Vẩy tròn mỏng. Đường bên hoàn toàn, chạy giữa thân. Lưng xám, bụng nhạt hoặc trắng nhạt. Trên thân có 13 sọc sẫm chạy dọc thân, từ sau nắp mang theo mép vẩy đến gốc vây đuôi, xen giữa là các vệt nhạt rất đặc biệt. Các vây xám nhạt.

Sinh học, sinh thái:

Cá sống ở các sông suối nước chảy, tầng đáy. Ăn sinh vật đáy, động vật không xương sống và mùn bã hữu cơ. Cá đánh bắt có kích thước trung bình từ 0,4 - 1kg, cỡ lớn nhất đến 3kg. Mùa sinh sản của cá vào tháng 4 - 6. Trứng cá đẻ ra dính trên các giá thể chìm trong nước. Bãi đẻ là các làn bãi ven sông suối có nhiều cỏ nước và rong rêu. Các đặc điểm khác của cá này còn ít được nghiên cứu.

Phân bố:

Trong nước: Các sông suối thuộc hệ thống sông Đà thuộc Sơn La (Tạ Khoa -Yên Châu) và Hoà Bình (Vạn Yên, Suối Rút - Đà Bắc).

Thế giới: Chỉ thấy có ở Việt Nam.

Giá trị:

Là loài đặc hữu của Việt Nam và loài cá quý hiếm ở sông Đà. Cá có thịt thơm ngon, được nhân dân địa phương ưa thích nhưng sản lượng thấp, phân bố hẹp, giá trị kinh tế bị hạn chế.

Tình trạng:

Nơi sống của cá bị thay đổi, toàn bộ vùng phân bố cũ đã nằm gọn trong vùng hồ Hoà Bình. Từ năm 1990, không còn thấy loài cá này. Có thể nó đã bị tuyệt chủng hoặc đã di chuyển vào các suối nhỏ ven hồ nhưng số lượng còn không đáng kể. Cá thuộc loại quý hiếm cần bảo vệ.

Phân hạng: EN A1c,b B1+2b,c.

Biện pháp bảo vệ:

Đã được đưa vào danh sách các loài cá cần bảo vệ của ngành Thuỷ sản năm 1996. Tuy nhiên cho tới nay chưa có các quy định cụ thể để bảo vệ loài cá này. Cần nghiên cứu ở những vùng phân bố trước đây để xác định loài cá này còn hay mất và mức độ hiện nay để có biện pháp bảo tồn, lưu giữ. Trước mắt cần thu thập cá này ở tự nhiên về nuôi dưỡng, cho đẻ và tạo giống, bổ sung số lượng ở những nơi có điều kiện, lưu giữ nguồn gen và lai tạo với các loài Cá chép khác trong giống Cyprinus để nâng cao hiệu quả kinh tế của loài cá này.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam - phần động vật – trang 31.

 
 
 
 

Introduction | Forum | Contact us | Latin read & write | Help | Vietnamese

 
© Copyright of Vietnam Forest Creatures
Tel: +844 3895729, 09.44.679.222 -  Email to:
Admin website