Home | Overview | Timbers | National parks | Vietnamese

FOCUS IN WILDLIFE
NEW EVENTS

 

DESCRIPTION OF VIETNAM FAUNA

(More than 2000 species of faunas in Vietnam)
Update 20/12/2016

Vietnam name: Cá mòi đường
Latin name: Albula vulpes
Family: Albulidae
Order: Elopiformes
Class (Group): Fish 
       
Picture: Warren E. Burgess  
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
  CÁ MÒI ĐƯỜNG

CÁ MÒI ĐƯỜNG

Albula vulpes (Linnaeus, 1758)

Esox vulpes Linnaeus, 1758

Argentina glossodonta (non Forskal, 1775)

Conorhynchus glossodon Bleeker, 1866.

Họ: Cá mòi đường Albulidae

Bộ: Cá cháo biển Elopiformes

Đặc điểm nhận dạng:

Thân dài, hơi dẹp bên. Có xương hàm trên phụ, không có tấm hầu, có mang giả. Vây hậu môn bé, gốc ngắn. Các gốc vây ngực và gốc vây bụng đều có vảy nách. Đường bên rõ rệt. Cá bột dạng lá đạt đến kích thước: 80 - 100mm rất dẹp bên, trong suốt (khác với Elops saurus L. và Megalops cyprindes (Broussonet) ở số lượng đốt sống và số tia vây lưng, vây hậu môn), theo thời gian, chiều dài giảm dần và chuyển sang dạng cá con. Con lớn dài 50,8cm, lớn nhất dài tới 90cm (Weber and Beaufort, 1913), có thể tới 100cm, nặng 8,3kg (theo Rass T.S., 1971).

Sinh học, sinh thái:

Thức ăn chủ yếu là Giun (nhiều tơ và ít tơ), Thân mềm, Giáp xác. Thường sống tập trung thành đàn nhỏ ở vùng có đáy bùn cát gần các cửa sông nước lợ, vùng biển ven bờ, vùng vịnh.

Phân bố:

Trong nước: Nam Định (cửa sông Ninh Cơ), Nam Trung bộ (Khánh Hòa, Bình Thuận) và Nam bộ (cửa sông Cửu Long thuộc Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng).

Thế giới: Phân bố rộng ở các vùng biển nhiệt đới và á nhiệt đới Đại Tây Dương, Ấn Độ Dương: Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản, Philippin, Malaisia, Indonesia, Melanesia, Polynesia, Micronesia, Hawai. Ấn Độ, Xri Lanka.

Giá trị:

Thịt rất ngon, nhưng sản lượng rất thấp, ít có ý nghĩa kinh tế.

Tình trạng:

Rất ít gặp. Khoảng 5 năm gần đây đã trở nên đặc biệt hiếm do khai thác triệt để.

Phân hạng: VU A1d C1.

Biện pháp bảo vệ:

Phải được đưa vào danh sách các loài cần được bảo vệ của ngành Thủy Sản. Cấm đánh bắt và mua bán loài cá này. Giáo dục ý thức bảo vệ sinh vật hiếm trong quần chúng nhân dân, nếu bắt được (bằng lưới vây, vó...) thì thả ra ngay khi cá còn sống. Cần tổ chức nghiên cứu nuôi và sinh sản nhân tạo.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam - phần động vật – trang 31.

 
 
 
 

Introduction | Forum | Contact us | Latin read & write | Help | Vietnamese

 
© Copyright of Vietnam Forest Creatures
Tel: +844 3895729, 09.44.679.222 -  Email to:
Admin website