Home | Overview | Timbers | National parks | Vietnamese

FOCUS IN WILDLIFE
NEW EVENTS

 

DESCRIPTION OF VIETNAM FAUNA

(More than 2000 species of faunas in Vietnam)
Update 20/12/2016

Vietnam name: Cá heo trắng trung quốc
Latin name: Sousa chinensis
Family: Delphinidae
Order: Cetacea
Class (Group): Mammal 
       
Picture: Internet  
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
  CÁ HEO TRẮNG TRUNG HOA

CÁ HEO TRẮNG TRUNG HOA

Sousa chinensis (Osbeck,1765)

Sousa plumbea Cuvier, 1829

Sousa lentiginosus Owen, 1866

Sousa borneensis Lydekker, 1901.

Họ: Cá heo Delphinidae

Bộ: Cá voi Cetacea

Đặc điểm nhận dạng:

Có hình dạng và màu sắc thay đổi rất nhiều tùy theo vùng phân bố và theo tuổi. Nhìn chung, cơ thể có dạng hình con suốt, ở giữa thân mập to và thon nhỏ dần về phía hai đầu. Mõm dài và giới hạn rõ với đầu. Vây lưng nằm ở giữa lưng ngay phần gù cao của lưng (nên còn có tên là Cá heo lưng gù); vây đuôi hơi lõm và có khía ở giữa, gốc vây đuôi bị ép lại về phía hai bên nhưng phình ra về phía lưng-bụng; gốc vây bơi hơi rộng.

Màu sắc: về phía bụng có màu sáng hơn, màu đậm ở hai bên thân và mặt lưng, có thể màu trắng ngà, màu xám nâu, xám nhạt hoặc trắng hơi tím; thường con non màu xám đen và khi trưởng thành có màu tím hồng (như ở vùng Quảng Ninh - Hải Phòng). Con trưởng thành có chiều dài từ 2 - 3m, con mới sinh dài khoảng 1m. Mỗi hàm có từ 29 - 38 đôi răng.

Sinh học, sinh thái:

Sinh sản quanh năm ở phía nam châu Phi, nhưng cao điểm là vào mùa hè. Thức ăn chính là các loại cá sống ven bờ và vùng cửa sông nơi chúng đang sống. Loài này thường sống từng nhóm nhỏ ít hơn 10 con, nhưng đôi khi lên đến 30 con. Chúng có tổ chức xã hội, di chuyển chậm chạp, thường nhảy lên nhưng không lộn cầu vồng.

Phân bố:

Trong nước: ven bờ Quảng Ninh - Hải Phòng và Khánh Hoà (vịnh Bình Cang)

Thế giới: Loài sống ven bờ từ đông nam Trung Quốc qua Inđônêxia, Philippin, Ấn Độ, Đông nam châu Phi và bắc Ôxtrâylia.

Giá trị:

Loài thú biển quí hiếm và có giá trị nghiên cứu khoa học, giúp cân bằng sinh thái tự nhiên.

Tình trạng:

Trước 1990, loài này thường gặp ở vùng ven biển Quảng Ninh - Hải Phòng và vịnh Bình Cang - Nha Trang, nhưng sau đó do việc mở rộng cảng và các hoạt động du lịch, khai thác hải sản làm môi trường sống thường xuyên bị đe dọa, cộng với việc thức ăn tự nhiên ngày càng ít dần, nên hiện nay không gặp thường xuyên như trước. Ước tính diện tích phân bố trước năm 1990 khoảng 15.000km2 . Hiện nay diện tích phân bố bị thu hẹp còn không quá 5.000km2 và số lượng bị giảm sút rõ rệt.

Phân hạng: EN A1c C2a.

Biện pháp bảo vệ:

Không săn bắt cá heo này để lấy thịt hoặc làm dầu mỡ. Nếu phát hiện chúng bị mắc cạn thì tìm cách cứu chữa và đưa chúng trở về biển.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam - phần động vật – trang 31.

 
 
 
 

Introduction | Forum | Contact us | Latin read & write | Help | Vietnamese

 
© Copyright of Vietnam Forest Creatures
Tel: +844 3895729, 09.44.679.222 -  Email to:
Admin website