|
KÉ HOA ĐÀO
KÉ HOA ĐÀO
Urena lobata L., 1753
Họ: Bông Malvaceae
Bộ: Bông Malvales
Mô tả:
Cây nhỏ, cao 1m. Cành có
lông hình sao. Lá mọc so le, chia thuỳ nông, mặt trên xanh, mặt dưới xám, có
lông, mép khía răng, gân chính có một tuyến ở gốc. Hoa màu hồng như hoa đào, mọc
riêng lẻ hay thành đôi nách lá. Quả hình cầu dẹt, có lông, chia 5 mảnh, phía
trên có nhiều gai móc. Hạt có vân dọc.
Nơi sống,
sinh thái:
Loài
mọc hoang trên các bãi
trống, ven đường đi
từ độ cao thấp đến 1500m so với mặt biển.
Quả có gai móc nên thường dính vào cơ thể các loài động vật kiến sự phát tán rất
xa.
Phân bố:
Cây của vùng Ấn
Độ
- Malaixia,
Thái Lan, Cambodia và Lào. Ở Việt Nam cây phân bố hầu như rộng khắp các vùng từ
Bắc đến Nam
Công dụng:
Theo kinh
nghiệm dân gian, rễ
cây có
thể dùng chữa: Thấp
khớp, Cảm cúm, viêm amygdal; Viêm ruột, lỵ, Sốt rét; dùng ngoài, lấy toàn cây
trị chấn thương bầm giập, gãy, vết thương, viêm vú, rắn cắn.
Lá cây rửa sạch dã nhỏ, trộn ít muối dung để đắp các vết thương làm mủ.
Mô tả loài:
Trần Hợp – Cây cỏ có ích ở Việt Nam – trang 256.
|
|