|
TẾ TÂN PETELOT
TẾ TÂN PETELOT
Asarum
petelotii
O.C.
Schmidt -
Schmidt O. C.,
1931
Họ Mộc hương
Aristolochiaceae
Bộ:
Mộc hương
Aristolochiales
Mô tả:
Thân rễ nằm ngang,
đường kính 4-5 mm. Thân đứng mang 2 lá, cuống lá dài 10-24 cm.
Lá có phiến dạng hình trứng, trứng thuôn hay hình mác thuôn, 13-23 × 8-13
cm; mặt dưới có lông tơ dọc theo gân, mặt trên nhẵn; mép lá có lông cứng nhỏ;
gốc lá có tai hay hình mác, thùy bên phân nhánh, 7 × 6 cm; chóp lá nhọn. Vãy
chồi hình trứng mũi giáo, 2 × 1 cm; mép lá vảy có lông tơ dày. Cuống hoa mọc
hướng thẳng lên, dài 3-5 cm; đài hoa màu tím hoặc tím nhạt; lá đài hợp lại thành
ống hình trụ ở thành bầu và mở rộng dần, hơi hẹp ở vòng miệng; mặt ngoài nhẵn,
mặt trong có sọc; thùy lá đài hình trứng, 2,5 × 2 cm, mặt ngoài có 5 đường vân
chạy dọc không rõ, mặt trong với một nữa bề mặt màu đỏ tía, gần mép thùy màu
vàng nhạt. Nhị 12, bao phấn dài 2 mm, trung đới hình lưỡi, vượt lên bao phấn.
Nhụy 6, vòi nhụy rời; đỉnh vòi nhụy chẻ 2, hình chữ V.
Bầu trung. Quả phát triển trong bao hoa tồn tại, màu đỏ tía.
Sinh học và sinh
thái:
Mùa hoa tháng
4-5, quả tháng 6-8. Hạt phát tán gần, nên thấy cây con xung quanh gốc cây mẹ.
Thân rễ đôi khi cũng đẻ nhánh con, có thể lấy để trồng.
Cây đặc biệt ưa ẩm, ưa bóng; thường mọc trên đất nhiều mùn dọc theo hành
lang khe suối, sườn núi, chủ yếu ven hai bên đường mòn trong rừng, dưới tán rừng
kín thường xanh ẩm, ở độ cao 1.000 m đến 1.600 m.
Phân bố:
Lào Cai (Sa Pa)
và Vĩnh Phúc (Tam Đảo). Còn có ở Trung Quốc (Vân Nam)
Mẫu nghiên cứu:
Lào Cai, NAT13054
(HN); Vĩnh Phúc, NAT12094 (HN); Petelot, 5009, 3891, 5036 (P).
Giá trị sử dụng:
Rễ và thân rễ của
loài Tế tân petelot (Asarum petelotii) được dùng làm thuốc ho, chữa viêm họng,
hoa ngâm rượu làm thuốc bổ.
Mô tả loài:
Nguyễn Anh Tuấn – Viện sinh thái tài nguyên sinh vật Hà Nội.
|
|