|
GIÁNG HƯƠNG TRÁI TO
GIÁNG HƯƠNG TRÁI TO
Pterocarpus macrocarpus
Kurz
Lingoum macrocarpum (Kurz)
O.Ktze.
Lingoum cambodianum Pierre
Lingoum glaucinum Pierre
Lingoum parvifolium Pierre
Pterocarpus
cambodianus
Pierre
Họ: Đậu
Fabaceae
Bộ: Đậu Fabales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây
gỗ to có tán lá hình ô, rụng lá, cao 25 - 35m, đường kính thân 0,7 - 0,9m hay hơn
nữa. Gốc có bạnh vè, thân thẳng, vỏ màu xám, bong những vảy lớn không đều hay hơi
nứt dọc, có nhựa mủ đặc màu đỏ tươi chảy ra khi bị chém. Cành non mảnh, có lông,
cành già nhẵn,
lá kép
lông chim lẻ một lần, dài 15 - 25cm; mang 9
- 11 lá chét hình bầu dục thuôn hay hình trứng - thuôn, dài 4 - 11cm, rộng 2 -
5cm, gốc tròn hoặc tù, đầu có mũi nhọn cứng, hơi có lông.
Cụm
hoa hình chùy ở nách lá, phủ lông màu nâu, dài 5 - 9cm. Hoa màu vàng nghệ, có
cuống dài và nhiều lông, mùi rất thơm. Quả tròn, đường kính 5 - 8cm, dẹt, có mũi
cong về phía cuống, màu vàng nâu, giữa có 1 hạt, xung quanh có cánh rộng và có
lông mịn như nhung.
Sinh học,
sinh thái:
Mặc
dù lượng quả sinh ra hàng năm lớn, nhưng loài tái sinh kém, có thể do lửa rừng-
khả năng
tái sinh bằng chồi rất mạnh. Cây tăng trưởng về chiều cao mạnh nhất lúc
16 - 20 năm tuổi, sau đó giảm dần, tăng trưỏng về đường kính cũng mạnh từ độ
tuổi 20. Mọc
ở độ cao dưới 700 - 800m, chủ yếu trong
rừng
rậm nhiệt đới nửa rụng lá, ít khi thường xanh mưa mùa hay ở ranh giới với
rừng
rụng lá cây họ Dầu (Diperocapaceae).
Thường mọc hỗn giao với một số loài cây lá rộng khác như gõ đỏ (Afzelia
xylocalpa), Muồng
đen (Cassia siamensis)
Bằng lăng (Lagerstromia sp.),
Bình linh (Vitex sp.),
Dầu trai (Dipterocarpus itricatus),
Cà doong (Shorea
roxburghii),
Chiêu liêu (Terminalia sp.)..
Cây ưa đất thoát nước, có thành phần cơ giới thịt nhẹ đến trung bình, phong hóa
từ các đá trầm tích và macma axit, có khi cả trên đất đỏ bazan.
Phân bố:
Trong nước:
Nghệ An, Quảng Bình, Kontum (Sa Thầy),
Gia Lai (Chư Prông, Mang Yang, An Khê), Đắk Nông (Đắk Mil), Phú Yên (Sơn Hoà),
Tây Ninh, Bình Phước, Bình Dương, Đồng Nai.
Thế giới:
Lào, Campuchia.
Giá trị:
Gỗ rất tốt, bền, có mùi thơm, có
màu sắc và vân hoa đẹp, không bị nứt nẻ, mối mọt, được sử dụng đóng các đồ
dùng cao cấp trong gia đình, làm đồ mỹ nghệ, đồ khắc tiện. Nhựa có thể dùng làm
thuốc nhuộm màu.
Tình trạng:
Gỗ quý và đẹp nên bị khai thác rất
mạnh. Mặc dù khu phân bố tương đối rộng nhưng lại bị chia cắt, đồng thời nạn
chặt phá rừng làm cho nơi cư trú bị xâm hại mạnh. Đối tượng này hiện trở thành
rất khan hiếm, khó tìm được những cá thể trưởng thành có kích thước lớn như
trước đây.
Phân hạng:
EN A1a,c,d.
Biện pháp bảo vệ:
Loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt
Nam (1996) với cấp đánh giá "biết không chính xác" (K) và
Danh mục Thực vật rừng, Động vật rừng nguy cấp, quý
hiếm (nhóm 2) của
Nghị định số 32/2006/NĐ - CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ để hạn chế khai
thác, sử dụng vì mục đích thương mại. Đã được bảo vệ trong các khu bảo
tồn thiên nhiên. Song vì giá trị của gỗ vẫn bị săn lùng khai thác trộm. Cần thu
thập giống đưa vào trồng.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam năm 2007 - phần thực vật – trang 196.
|
|