Home | Overview | Timbers | National parks | Vietnamese

FOCUS IN WILDLIFE
NEW EVENTS

 

DESCRIPTION OF VIETNAM FLORA

(More than 3000 species of flora in Vietnam)
Update 20/12/2016

Vietnam name: Xoay
Latin name: Dialium cochinchinensis
Family: Fabaceae
Order: Fabales
Class (Group): Big plants 
       
Picture: Lưu Văn Nông  
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
  New Page 1

XOAY

Dialium cochinchinensis Pierre, 1898

Họ: Đâu Fabaceae

Bộ: Đâu Fabales

Mô tả:

Cây gỗ to, thường xanh, có tán hình ô, cao 30 - 35 m, chiều cao dưới cành 21 - 22m, đường kính thân 0,7 - 0,9m. Gốc có bạnh lớn, cao tới 3m hoặc hơn. Vỏ màu trắng xám, nhẵn, phần trong có vân tím mịn chứa nhựa mủ đỏ. Cành non mảnh, 4 cạnh, hơi có rãnh, có lông, lá kép lông chim lẻ một lần, có 5 - 7 lá chét hình trái xoan, mọc cách, đầu có mũi tù, gốc tròn, dài 7cm, rộng l,5 - 3,0cm, nhẵn, mặt trên màu lục thẫm, mặt dưới màu lục nhạt.

Cụm hoa hình chùy ở đầu cành, có lông vàng, phân nhánh nhiều, dài 20 - 30cm, cành cách xa nhau. Hoa nhỏ, màu trắng. Nhị 2. Quả hình trứng, hơi bị ép dài 1,8 - 2 crn, rộng 1,3 - 1,5cm, phủ lông nhung mịn màu nâu hoặc đen; vỏ quả ngoài mỏng; vỏ quả giữa dày, có vị chua ngọt; vỏ quả trong là lớp màng dai; mỗi quá chứa 1 - 2 hạt, hơi dẹt.

Xoay có lá gần giống lá của một số loài Trắc Dalbergia sp., nhưng đặc điểm dễ nhận xoay là: gốc có bạnh vè, vỏ trong chứa nhựa đỏ, quả mọng hình trứng, ăn được.

Sinh học:

Cây sinh trưởng chậm, lượng tăng trưởng về đường kính bình quân 0,48 cm/năm, về chiều cao 0,25m/năm, sau 145 năm cây chưa biểu hiện ngừng sinh trưởng. Tái sinh dưới tán rừng kém. Cây ra hoa tháng 6, quả chín rộ tháng 9, rải rác kéo dài đến tháng 12.

Nơi sống và sinh thái:

Mọc trong rừng rậm nhiệt đới thường xanh mưa mùa ẩm, ở độ cao 400 - 1.000m cùng với các loài cây họ Giẻ Fagaceae, hay một số loài cây họ khác như họ Sim Myrtaceae, họ Ngọc lan Magnoliaceae. Đôi khi xoay chiếm đến 20% tổ thành theo số lượng cây đứng. Thường ưa đất feralit màu nâu đỏ phát triển trên đá mẹ bazan granit,.. có tầng dày, ẩm, thoát nước và nhiều mùn, trên địa hình bằng phẳng hay dốc có thể đến 15 đô

Phân bố:

Loài đặc hữu của Đông Dương.Việt Nam: Từ Thanh Hóa trở vào đến các tỉnh Đông nam bộ. Một trong các vùng tập trung nhiều xoay nhất là Gia Lai (KBang: Kon Hà Nừng).

Thế giới: Lào, Camphuchia..

Giá trị:

Gỗ rất tốt, màu nâu đỏ, mịn, dẻo, chịu ma sát và chịu nước, ít vặn và không bị mối mọt, được. dùng trong các công trình lâu bền, đóng bệ máy, thùng xe, làm tà vẹt và trục ép mía. Quả ăn tươi hoặc ngâm rượu uống làm thuốc bổ. Hoa là nguồn mật tốt cho ong.

Tình trạng:

Biết không chính xác. Do gỗ tốt nên xoay bị khai thác nhiều, người ta còn chặt cả cây để lấy quả. Các kiểu rừng có xoay đang bị thu hẹp diện tích rất nhanh chóng.

Đề nghị biện pháp bảo vệ:

Cấm chặt cây để lấy quả. Là đối tượng bảo vệ trong một số khu vực của Kon Hà Nừng. Cần sớm đưa vào trồng trọt.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam - năm 2000 - trang 117.

 
 
 
 

Introduction | Forum | Contact us | Latin read & write | Help | Vietnamese

 
© Copyright of Vietnam Forest Creatures
Tel: +844 3895729, 09.44.679.222 -  Email to:
Admin website