Home | Overview | Timbers | National parks | Vietnamese

FOCUS IN WILDLIFE
NEW EVENTS

 

DESCRIPTION OF VIETNAM FLORA

(More than 3000 species of flora in Vietnam)
Update 20/12/2016

Vietnam name: Biến hóa núi cao
Latin name: Asarum balansae
Family: Aristolochiaceae
Order: Aristolochiales
Class (Group): Medicine plants 
       
Picture: Nguyễn Anh Tuấn  
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
  BIẾN HOÁ NÚI CAO

BIẾN HOÁ NÚI CAO

Asarum balansae Franch. 1898.

Họ Mộc hương Aristolochiaceae

Bộ: Mộc hương Aristolochiales

Đặc điểm nhận dạng:

Cây thân thảo sống nhiều năm, cao 10 - 20 cm. Thân rễ tròn, có đốt ngắn, thường phân nhánh; mang nhiều rễ con, dài, vò nát có mùi thơm đặc biệt. Lá gồm 2 - 6 cái, mọc so le; có cuống, dài 5 - 15 cm, có lông; phiến lá dày, hình tim tròn 10 - 12 x 6 - 8cm, có lông cả 2 mặt, ở mặt trên còn có những túm lông ngắn; mép nguyên. Hoa 1 - 2 cái mọc riêng lẻ ở kẽ lá hoặc ở ngọn, hoa có cuống, có lông, thường mọc cong lên. Bao hoa màu nâu nhạt, có đốm trắng, đầu chia thành 3 thuỳ, hình mác rộng. Nhị 12, chỉ nhị ngắn, trung đới hình mác và vượt lên trên bao phấn. Vòi nhuỵ hình ống, ở đỉnh tạo thành 6 đầu nhuỵ. Quả phát triển trong bao hoa tồn tại, bên ngoài có những hàng lông chạy dọc. Hạt nhỏ, màu đen, nhẵn.

Sinh học, sinh thái:

Mùa hoa tháng 3 - 4, quả tháng 4 - 7. Nhân giống tự nhiên chủ yếu từ hạt; Cây con mọc từ hạt đã quan sát thấy vào tháng 5, ở xung quanh gốc cây mẹ. Từ thân rễ mọc ra các nhánh, có rễ, có thể tách ra để trồng. Cây ưa ẩm, hơi chịu bóng; thường mọc ở các hốc đá, trên đất nhiều mùn ở ven rừng núi đá vôi ẩm, ở độ cao từ 700 - 1500 m.

Phân bố:

Trong nước: Hà giang (Phó Bảng), Cao Bằng (Quảng Hoà), Hà Tây (Ba Vì).

Thế giới: Trung Quốc, Nhật Bản.

Giá trị:

Nguồn gen quý hiếm. Rễ và thân rễ dùng làm thuốc ho, chữa viêm phế quản, cảm sốt và tê thấp.

Tình trạng:

Cả hai điểm phân bố trên đều có số lượng cá thể rất ít. Rất dễ bị rủi ro, do nơi mọc ở ven rừng, cạnh lối đi. Đợt điều tra năm 2000 tại Phó Bảng - Hà Giang đã không tìm lại được một cá thể nào ở điểm đã phát hiện cũ trước kia. Điểm ở Ba Vì (Hà Tây) chưa có điều kiện kiểm chứng.

Phân hạng: EN A1c,d, B1+ 2b,c.

Biện pháp bảo vệ:

Loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá "đang nguy cấp"(E) và Danh mục Thực vật rừng, Động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm (nhóm 2) của Nghị định số 32/2006/NĐ  -  CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ để hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại. Cần khảo sát lại ở Quảng Hoà (Cao Bằng), mở rộng điều tra ở Phó Bảng (Hà Giang) để xác định hiện trạng. Nghiên cứu trồng tại các vườn thuốc, nhằm bảo tồn ngoại vi (Ex situ).

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam 2007 trang 94.

 
 
 
 

Introduction | Forum | Contact us | Latin read & write | Help | Vietnamese

 
© Copyright of Vietnam Forest Creatures
Tel: +844 3895729, 09.44.679.222 -  Email to:
Admin website