|
DÂY GIUN
DÂY GIUN
Combretum indicum (L.)
DeFilipps
Quisquailis indica
Linn.
Quisquailis pubescensn
Burn
Họ: Bàng Combretaceae
Bộ: Sim Myrtales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây bụi có cành mảnh, mọc tựa
vào cây khác. Lá đơn nguyên, mọc đối, hình bầu dục, dài 5 - 13cm, rộng 2 - 6cm,
đầu lá nhọn, gốc lá tròn hay hơi lõm. Cành non và lá có lông mịn. Cụm hoa chùm
mọc ở đầu cành. Đài hình ống dài, phía trên chia 5 thuỳ. Tràng có 5 cánh hoa,
lúc mới nở màu trắng, sau chuyển thành hồng rồi đỏ. Nhị 10, đính thành 2 vòng.
Bầu dưới 1 ô. Quả dài 35mm, dày cỡ 20mm, có 5 cạnh lồi theo chiều dọc, khi chín
có màu nâu sậm, chỉ chứa một hạt.
Sinh học, sinh thái:
Cây rất dễ trồng bằng gieo hạt hay giâm cành.
Thường hoa nở rộ vào mùa khô (các tỉnh phía Nam) và vào
mùa hè (các tỉnh phía Bắc) sau đó cho quả. Sau khi phơi khô, bóc vỏ, lấy hạt ngâm vào nước ấm trong 6
giờ, rồi gieo vào đất xốp, ẩm. Sau 1 tháng,
hạt sẽ nẩy mầm và sau 2 năm, cây đã có hoa. Nếu giâm cành, thì chọn cành
bánh tẻ, cắt 1 đoạn 20cm, ngâm vào nước lã khoảng 20 phút, sau đó cắm xuống đất
nơi vườn ươm hay ngay chân hàng rào. Cây mọc khỏe, nẩy mầm tốt, và sau 1 năm đã
có hoa. Hoa tháng 3 - 6, quả tháng 7 - 9.
Phân bố:
Cây có nguồn gốc phân bố rộng rãi từ châu Á đến
châu Phi nhiệt đới. Ở nước ta, cây vừa được trồng làm cây hàng rào, làm cảnh cho
hoa đẹp và thơm, vừa trồng lấy quả, hạt làm thuốc. Cây còn mọc hoang dại nhiều ở
các vùng Trung du và miền núi nước ta.
Công dụng:
Dây giun có vị ngọt, tính ấm, có
tác dụng mạnh tỳ vị, tiêu tích trừ giun. Nhân dân thường dùng phần thân cứng đốt
ra lất tro làm bánh nếp để trừ giun. Nhưng nếu dùng nhiều, niêm mạc dạ dày và
ruột sẽ bị viêm sưng, đi ỉa lỏng. Hạt chứa 27% dầu mà thành phần có các acid
linoleic, oleic, palmitic, stearic và arachidic, phytosterol, muối kalium của
acid quisqualic, trigonellin. Hoa chứa cyanidin mono - glucosid.
Mô tả
loài:
Trần Hợp
– Phùng mỹ Trung.
|
|