Home | Overview | Timbers | National parks | Vietnamese

FOCUS IN WILDLIFE
NEW EVENTS

 

DESCRIPTION OF VIETNAM FAUNA

(More than 2000 species of faunas in Vietnam)
Update 20/12/2016

Vietnam name: Vích
Latin name: Lepidochelys olivacea
Family: Cheloniidae
Order: Testudinata
Class (Group): Reptile 
       
Picture: Phùng Mỹ Trung  
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
 

VÍCH

Lepidochelys olivacea (Eschscholtz, 1829)

Chelonia olivacea Echscholtz, 1829.

Họ: Vích Cheloniidae

Bộ: Rùa Testudinata

Đặc điểm nhận dạng:

Mai ngắn rộng, mai có mầu xanh thẫm, khi còn nhỏ sống lưng thường nổi cao, khi lớn mai vồng cao. Trên mai có từ 5 đến 9 đôi tấm vảy (thường là từ 6 đến 8 đôi), không đối xứng. Chiều dài thẳng mai khoảng 72cm. Đầu rộng, phía trước mũi có dạng tam giác, chiều rộng đầu khoảng 13cm, phía trước mũi có 2 đôi tấm vảy. Trên mỗi chân bơi có 2 móng vuốt sắc nhọn, vuốt thứ 2 bị tiêu biến ở chân bơi trước. Khi còn bé, rùa con có màu xám, sau đó chuyển dần sang màu vàng tối ôliu đến màu xanh. Phía dưới bụng vàng kem. Viền ngoài yếm có 4 đôi tấm xương, trên mỗi tấm có một lỗ nhỏ ở gần mép lề sau. Rùa trưởng thành có kích thước nhỏ hơn Đồi mồi dứa Chelonia mydas trọng lượng khoảng từ 35 đến 50kg.

Sinh học, sinh thái:

Là loài có kích thước nhỏ trong các loài rùa biển, chiều dài trung bình 70cm. Đẻ trứng vào tháng 3 - 6, mỗi lần đẻ 170 - 200 trứng, đường kính trứng trung bình 4cm.

Nơi sinh sống: Loại hình bãi biển ưa thích là các bãi cát ven bờ và các đảo, thường ở gần các cửa sông. Nhìn chung sống gần bờ, vùng cát, vùng triều, vùng khơi, ven đảo.

Phân bố:

Trong nước: Được phân bố ở khắp các vùng biển. Các tỉnh ven biển Việt Nam.

Thế giới: Đông Thái Bình Dương (Baja California và Srilanoa, Mexico đến Côlômbia) nam Đại Tây Dương (Guyana đến Brazin và Tây Phi), bắc biển Ấn Độ (nhất là Orissa Ấn Độ) và Tây Thái Bình Dương (Malaixia và Thái Lan).

Giá trị:

Có giá trị khoa học và thẩm mỹ. Là một trong những loài quan trọng trong hệ sinh thái biển và giúp các nhà nghiên cứu tìm hiểu chu trình di cư của loài này trên các đại dương. Gần đây được chú ý sử dụng cho các mục đích không tiêu dùng như: tham quan, du lịch, học tập, nghiên cứu khoa học.

Tình trạng:

Trước năm 1980 gặp phổ biến ở các vùng biển Việt Nam, nhưng nguồn lợi đó đang bị đánh bắt quá mức, bằng nhiều hình thức mang tính huỷ diệt. Đặc biệt từ năm 1990 đến nay nguồn lợi này bị suy giảm một cách nghiêm trọng, do đánh bắt và môi trường ô nhiễm. Dự đoán số lượng giảm >50%, hiện còn khoảng 1000 cá thể trưởng thành.

Phân hạng: EN A1d.

Biện pháp bảo vệ:

Biện pháp hành chính: Truyền thông đại chúng qua báo chí, đài, đưa vào Luật Thuỷ sản Việt Nam. Biện pháp kỹ thuật (hiệu quả): ấp trứng tự nhiên và nhân tạo; thả rùa ra biển.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam - phần động vật – trang 251.
 
 
 
 

Introduction | Forum | Contact us | Latin read & write | Help | Vietnamese

 
© Copyright of Vietnam Forest Creatures
Tel: +844 3895729, 09.44.679.222 -  Email to:
Admin website