Home | Overview | Timbers | National parks | Vietnamese

FOCUS IN WILDLIFE
NEW EVENTS

 

DESCRIPTION OF VIETNAM FLORA

(More than 3000 species of flora in Vietnam)
Update 20/12/2016

Vietnam name: Sum lá to
Latin name: Adinandra megaphylla
Family: Theaceae
Order: Theales
Class (Group): Small plants 
       
Picture: Sách đỏ Việt Nam  
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
  SUM LÁ LỚN

SUM LÁ LỚN

Adinandra megaphylla Hu, 1935.

Adinandra petelotii Gagnep.,1942

Adinandra serrulata Li, 1945.

Họ: Chè Theaceae

Bộ: Chè Theales

Đặc điểm nhận dạng:

Cây gỗ cao 10 - 20 m. Cành non hình trụ, mập, có lông, màu rỉ sắt, sau nhẵn, màu nâu đen; búp non cũng có lông màu rỉ sắt, nhiều lông màu rỉ sắt. Lá chất dai, hình giáo thuôn, cỡ 16 - 24 cm x 4 - 7 cm, có lông rải rác màu xanh vàng ở mặt dưới, sau trở nên nhẵn và có màu nâu; chóp nhọn; gốc tròn đến hình nêm rộng; mép lá có răng cưa mảnh, đầu răng có tuyến; gân giữa lõm ở mặt trên và mặt lá nhẵn trừ dọc theo rãnh gân giữa; gân bên 20 - 24 đôi, mảnh, hơi cong, lồi trên hai mặt; gân cấp 3 dạng mạng thưa; cuống lá dài 1,2 - 1,5 cm, mảnh nhưng dày dần về phía đầu, có lông màu rỉ sắt, sau rụng. Hoa màu trắng hoặc màu xanh vàng, mọc đơn độc ở nách lá gần đầu cành; cuống hoa dài 2 đến 4 cm, dài hơn cuống lá, cong xuống, có lông vàng, rậm. Lá bắc nhỏ 2, mọc xen, hình thuôn, dài cỡ 6 - 7 mm, rộng 3 mm , hai mặt đều có lông, sớm rụng.

Lá đài 5, không đều nhau, xếp lợp, dai, hình trứng rộng hoặc trái xoan tròn, dài 11 - 14 mm, rộng 8 - 10 mm, có lông vàng ở giữa mặt lưng. Cánh hoa 5, không đều nhau, hình trứng thuôn, dài 13 mm, rộng 7 mm, dính nhau ở gốc, có 3 - 4 răng cưa ở phần trên mép cánh hoa, có lông mặt lưng trừ ven mép. Nhị 40 - 45, bao phấn hình thuôn, dài 4 mm, có lông, chóp bao phấn có phần phụ nhọn; chỉ nhị nhẵn, dài 2 mm, hơi dính nhau ở gốc. Bầu 5 ô, có lông; vòi đơn dài 9 mm, có lông rậm; núm không xẻ thùy hoặc hơi xẻ 5 thùy nông; noãn nhiều. Quả nạc gần hình cầu nhọn đường kính 1 - 2 cm, màu tím đen, có lông trừ ở chóp, vách quả dày. Hạt hình thận lệch, dài khoảng 1,3 mm, màu nâu đỏ nhạt, nhẵn bóng, mặt hạt có vân.

Sinh học và sinh thái:

Quả ra tháng 8 - 10. Cây ưa ẩm, có thể chịu bóng tốt; thường mọc rải rác dưới tán rừng, ven bờ khe suối, độ cao 1200 - 1800 m.

Phân bố:

Trong nước: Lào Cai (Sapa).

Thế giới: Trung Quốc.

Giá trị:

Nguồn gen hiếm, mới chỉ gặp duy nhất tại một điểm là Sapa.

Tình trạng:

Do phân bố hẹp, số cá thể đã gặp không nhiều nên dễ bị rủi ro bởi nạn phá rừng.

Phân hạng: VU A1c,d.

Biện pháp bảo vệ:

Loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá "bị đe doạ" (Bậc T). Cần điều tra khoanh vùng một khu vực có cây mọc nhằm bảo tồn lâu dài. Thu thập về trông tại khu vực Sapa với mục đích bảo tồn ngoại vi.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam năm 2007 - phần thực vật – trang 343.
 
 
 
 

Introduction | Forum | Contact us | Latin read & write | Help | Vietnamese

 
© Copyright of Vietnam Forest Creatures
Tel: +844 3895729, 09.44.679.222 -  Email to:
Admin website