Home | Overview | Timbers | National parks | Vietnamese

FOCUS IN WILDLIFE
NEW EVENTS

 

DESCRIPTION OF VIETNAM FLORA

(More than 3000 species of flora in Vietnam)
Update 20/12/2016

Vietnam name: Dầu mè
Latin name: Jatropha curces
Family: Euphorbiaceae
Order: Euphorbiales
Class (Group): Small plants 
       
Picture: Phùng Mỹ Trung  
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
  New Page 1

DẦU MÈ

Jatropha curces (L.)

Họ: Thầu dầu Euphorbiaceae

Bộ: Thầu dầu Euphorbiales

Đặc điểm nhận dạng:

Cây nhỡ, cao 2 - 5m, có nhựa trong suốt. Cành mập, nhẵn có nhiều vết sẹo do lá rụng để lại. Vỏ màu đồng thau, lục nhạt tách thành cây vẩy mỏng; lá mọc so le, chia 3 - 5 thùy nông; gân lá hình chân vịt. Hoa đực và hoa cái riêng biệt. Cụm hoa thành chùy dạng ngù mọc ở đầu cành hay nách lá; quả nang hình trứng, có cuống dài, lúc non màu xanh, khi chín màu vàng, có 3 thùy dạng góc, chứa 3 hạt.

Nơi sống, sinh thái:

Cây có nguồn gốc ở Mỹ châu nhiệt đới, được trồng khắp nơi để làm hàng rào. Trồng bằng cành; cây mọc rất nhanh. Lá có thể thu hái quanh năm, thường dùng tươi. Hạt ép lấy dầu dùng trong công nghiệp và làm thuốc.

Công dụng:

Lá thường được dùng trị các bệnh: Chấn thương bầm giập, vết thương chảy máu, bong gân; mẩn ngứa, eczcma, vẩy nến; phong hủi. Nhiễm trùng Trichomonas ở âm đạo. Loét mãn tính. Ở Ấn Độ người ta dùng lá sắc uống và làm thuốc đắp vào vú gây tiết sữa và làm sung huyết. Dầu hạt dùng chữa táo bón và bôi trị ghẻ lở, mụn nhọt, rò bệnh về tóc. Nhựa mủ dùng bôi trị ghẻ eczcma, nấm tóc các vết loét và dùng đánh luỡi cho người ốm. Cũng dùng để chữa vết thương. Dùng lá giã đắp hoặc chiết đầu từ hạt để xoa, rịt bên ngoài.

 

Tài liệu dẫn: Cây thuốc Việt Nam - Võ văn Chi - Trang 636.

 
 
 
 

Introduction | Forum | Contact us | Latin read & write | Help | Vietnamese

 
© Copyright of Vietnam Forest Creatures
Tel: +844 3895729, 09.44.679.222 -  Email to:
Admin website