Home | Overview | Timbers | National parks | Vietnamese

FOCUS IN WILDLIFE
NEW EVENTS

 

DESCRIPTION OF VIETNAM INSECT

(More than 1000 species of insects in Vietnam)
Update 20/12/2016

Vietnam name: Bướm ê ke xanh
Latin name: Graphium eurypylus
Family: Nymphalidae
Order: Lepidoptera
Class (Group): Butterfly 
       
Picture: Phùng Mỹ Trung  
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
  BƯỚM Ê KE XANH

BƯỚM Ê KE XANH

Graphium eurypylus (Linnaeus, 1758)

Papilio eurypylus Linnaeus, 1758

Chlorisses harrietta Swainson, 1851

Họ: Bướm giáp Nymphalidae

Bộ: Cánh vẩy Lepidoptera

Đặc điểm nhận dạng:

Loài này dễ nhầm với Graphium doson G.chironides, tuy nhiên vẫn có thể phân biệt được bởi những chi tiết khác nhau về cấu trúc và cách sắp xếp của các đốm xanh và đặc biệt là mặt dưới cánh sau. Con đực và con cái giống nhau. Ở mặt trên, cánh trước có 3 vạch mỏng, ngắn, nhỏ ở gốc của phần trung tâm màu xanh nhạt, phía bên trên đỉnh của vùng trung tâm có thêm 2 đốm cùng màu. Phần giữa của cánh là một dải các vạch màu xanh liên tục kéo dài từ 2 đến 5 với độ lớn nhỏ dần, theo đó dải số 5 là nhỏ nhất, trên đó là hai chấm nhỏ của gốc dải số 7 và kết thúc bằng một chấm của dải số 8, tất cả đều màu xanh nhạt. Viền cánh được trang trí bằng một dải vòng cung các chấm màu xanh nhạt. Ở cánh sau, vùng giữa là một dải như là nối tiếp phần giữa của cánh trước, có phần trên màu trắng, và xanh dần ở phần dưới. Các chấm xanh ở cánh trên như được kéo dài, nối tiếp bằng hệ thống các chấm ở mép cánh sau. Ở mặt sau, có một dải trắng kéo dài từ gốc cánh đến mép trong cánh, với màu nền là màu đen tuyền, có một chấm đỏ ở vị trí 8,1,2,3, một chấm hình chữ nhật màu đen ở đỉnh vùng trung tâm, một dải màu trắng ở phần giữa sát gốc. Và cuối cùng là mép ngoài được viền bởi các đốm xanh nhạt thành hình vòng cung. Sải cánh: 75-90mm.

Sinh học sinh thái:

Là loài khá phổ biến, đặc biệt ở trong rừng tự nhiên, nơi có các lối mòn đi trong rừng và dọc sống, suối, nhất là nơi có chất thải động vật. Khi trứng bắt đầu nở, ấu trùng có màu đen, khi lớn dần lên có màu nâu và chuyển thành màu xanh lá cây và màu sắc này vẫn được giữ nguyên, tuy nhiên hơi xỉn hơn khi chúng chuyển sang dạng nhộng. Con trưởng thành có màu nền đen, với các màu xanh và trắng được bố trí nhìn như một chiếc eke, và phía sau thì được điểm thêm một số màu đỏ nữa.              

Phân bố:

Đông bắc và Nam Á(Sikkim, Mianma, Thái Lan, Lào, Malaixia, Việt Nam không phổ biến. Phân bố ở độ cao dưới 700m ở các khu rừng thứ sinh và trảng cây bụi, thảm cỏ.

Giá trị, tình trạng và biện pháp bảo vệ:

Giống như loài Graphium sarpedon Graphium doson

 

Mô tả loài: Vũ Văn Liên - Bảo tàng thiên nhiên Việt Nam.

 
 
 
 

Introduction | Forum | Contact us | Latin read & write | Help | Vietnamese

 
© Copyright of Vietnam Forest Creatures
Tel: +844 3895729, 09.44.679.222 -  Email to:
Admin website