Home | Overview | Timbers | National parks | Vietnamese

FOCUS IN WILDLIFE
NEW EVENTS

 

DESCRIPTION OF VIETNAM FLORA

(More than 3000 species of flora in Vietnam)
Update 20/12/2016

Vietnam name: Sa mộc dầu
Latin name: Cunninghamia konishii
Family: Taxodiaceae
Order: Cupressales
Class (Group): Big plants 
       
Picture: Sách đỏ Việt Nam  
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
  SA MỘC DẦU

SA MỘC DẦU

Cunninghamia konishii Hayata, 1908.

Cunninghamia kawakami Hayata, 1915.

Cunninghamia lanceolata (Lamb.) Hook. var. konishii (Hayata) Fujita, 1932.

Cunninghamia lanceolata auct. non (Lamb.) Hook.: P. K. Loc, 1984.

Họ: Bụt mọc Taxodiaceae

Bộ: Hoàng đàn Cupressales

Đặc điểm nhận dạng:

Cây gỗ to, thường xanh, có thể cao đến 35 - 40 m hay hơn nữa với đường kính thân đến hơn 1,5 m, tán lá hình tháp. Lá mọc xoắn ốc rất xít nhau, gốc vặn, do đó ít nhiều xếp thành 2 dãy, hình dải, dài 1,1 - 1,9 cm, rộng 0,20 - 0,25 cm, thót ngắn thành mũi tù và không cứng, mép hơi răng cưa, mặt dưới có hai dải lỗ khí. Cây cùng gốc. Nón đực mọc thành cụm ở nách lá gần đầu cành. Nón cái đơn độc hoặc cụm 2 - 3, khi trư­ởng thành dài 2,4 - 2,8 cm, rộng 2,0 - 2,6 cm. Vẩy nón cái hình tam giác rộng, có mũi nhọn ở đầu, có răng cưa ở hai mép và hai tai tròn ở giữa, mang 3 hạt trong mỗi vẩy. Hạt có cánh bên khá rộng, dài 5 mm, rộng 4 mm.

Sinh học và sinh thái:

Nón xuất hiện tháng 9, hạt trưởng thành vào tháng 3 - 5 năm sau. Cây tái sinh bằng hạt bình th­ường với nhiều cây có tuổi rất khác nhau, kể từ cây mạ trở lên. Mọc cùng với Pơ mu (Fokienia hodginsii (Dunn) A. Henry & Thomas) tạo thành tầng nhô trong rừng trên sư­ờn dông, trong khi tầng ­ưu thế sinh thái gồm các loài cây lá rộng thư­ờng xanh chủ yếu thuộc họ Dẻ (Fagaceae), ở độ cao 1200 - 1600 m.

Phân bố:

Trong nước: Nghệ An (Quế Phong: Hạch Dịch, Mường Đán, núi Pù Hoạt; Quì Hợp: Pù Huống, núi Pha Ca Tủn; Con Cuông: Pù Mát), theo dự đoán chắc chắn còn gặp ở một số vùng núi khác của tây Thanh Hoá và tây bắc Nghệ An.

Thế giới: Có khu phân bố gián đoạn: Đài Loan, Trung Quốc (Phúc Kiến) và Lào (Hủa Phăn) và được mở rộng từ Hủa Phăn của Bắc Lào sang đến phần tả ngạn sông Cả của Việt Nam.

Giá trị:

Nguồn gen quí và độc đáo của Việt Nam. Loài thuộc yếu tố Đông á. Gỗ nhẹ, thớ mịn và có mùi thơm, dễ thao tác và bền, có giá trị sử dụng lớn để đóng đồ dùng cho gia đình, làm nhà, làm cột điện, đóng thuyền v.v. Từ vỏ cây tiết ra nhiều nhựa dầu dùng làm thuốc, để gắn hoặc có một số công dụng riêng.

Tình trạng:

Loài này đã được dân địa phương khai thác từ lâu, hiện tại chỉ còn sót lại tại những nơi hiểm trở, xa dân cư. Tuy nằm trong Vườn quốc gia Pù Mát nhưng nếu không bảo vệ tốt sẽ dẫn tới việc giảm số lượng và tình trạng bị tuyệt chủng tăng lên.

Phân hạng: VU A1a,d,C1

Biện pháp bảo vệ:

Loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá “hiếm” (Bậc R) ­­­­­­­và Danh mục Thực vật rừng, Động vật rừng nguy cấp, quý hiếm (nhóm 2) của Nghị định số 32/2006/NĐ - CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ để hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích th­­­­ương mại. Cần bảo vệ tại Vườn quốc gia Pù Mát, đặc biệt là các núi Pù Hoạt, Pha Cà Tủn, Nghiên cứu trồng nhằm bảo tồn nguồn gen và phục hồi rừng tại những nơi có điều kiện sinh thái thích hợp, nhất là tại các khu bảo tồn thiên nhiên và vườn quốc gia.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam năm 2007 - phần thực vật – trang 510.

 
 
 
 

Introduction | Forum | Contact us | Latin read & write | Help | Vietnamese

 
© Copyright of Vietnam Forest Creatures
Tel: +844 3895729, 09.44.679.222 -  Email to:
Admin website