Home | Overview | Timbers | National parks | Vietnamese

FOCUS IN WILDLIFE
NEW EVENTS

 

DESCRIPTION OF VIETNAM FAUNA

(More than 2000 species of faunas in Vietnam)
Update 20/12/2016

Vietnam name: Nhông cát benly
Latin name: Leiolepis belliana
Family: Agamidae
Order: Squamata
Class (Group): Reptile 
       
Picture: Phùng Mỹ Trung  
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
  New Page 1

NHÔNG CÁT BEN LY

Leiolepis belliana (Hardwicke & Gray, 1827)

Uromastyx belliana Gray, 1827

Họ: Nhông Agamidae

Bộ: Có vảy Squamata

Đặc điểm nhận dạng:

Loài nhông có kích thước trung bình, dài thân con đực khoảng 114mm, con cái 107mm, thân dẹp theo hướng lưng bụng, không có mào lưng và gai trên đầu. Vảy nhỏ, phần lớn hóa sừng, vảy ở mặt bụng lớn hơn mặt lưng. Có một hoặc hai nếp họng nhỏ nằm ngang. Lỗ đùi hình thành bởi hai dãy ở vùng mu ở hai bên lỗ huyệt. Đuôi dày lên ở gốc. Mỗi bàn chân có 5 ngòn, các ngón chân dài và có móng nhọn. Kích thước dài và rộng của mõm gần bằng nhau. Miệng được giới hạn bởi hai tấm vảy môi và sáu tấm vảy mõm. Lỗ mũi mở trực tiếp hướng ra ngoài. Trán, vùng gian ổ mắt khá to, các vảy trên ổ mắt là các chấm rất nhỏ. Màng nhĩ rộng và nông, đường kính gần bằng chiều dài lỗ mắt. Hai bên cổ có những nếp da nằm ngang, kéo dài đến gáy.

Đặc điểm hình thái con đực và cái khá giống nhau, nhưng con cái có phần da ở hai bên sườn không thể bạnh ra ở tư thế dọa nạt. Ở con đực có mặt lưng màu nâu đến nâu xám ở hai bên. Riêng mặt lưng phần giữa thân có những chấm màu vàng hình mạng lưới. Mặt bụng có màu trắng đục. Đặc biệt hai bên thân có hai dải chấm màu cam, thể hiện rất rõ khi con đực bạnh hai bên sườn. Con cái có các chấm vàng viền đen ở mặt lưng, xắp thành 4 dãy dài chạy dọc theo lưng từ sau gáy đến gốc đuôi. Hai bên sườn không có các chấm màu cam như ở con đực.

Sinh học, sinh thái:

Hoạt động kiếm ăn ban ngày, thức ăn chủ yếu của chúng là thực vật, gặm các nụ và chồi cây và các loại quả có màu sắc. Ngoài ra chúng còn ăn trứng bọ cánh cứng, bướm và các côn trùng khác. Vào mùa độc dục con đực thường gây ấn tượng đối với các con cái xung quanh cả ngày, rồi rút  ổ mắt là những vảy chấm nhỏvô hang vào xế chiều, đóng cửa hang lại bằng cát. Con cái đẻ 3 - 8 trứng trong hang trong thời gian nóng và khô. Sau các cơn mưa lớn đầu mùa, nhông con nở ra, có sọc và đuôi màu đỏ nhạt. Nhông mới nở sống chung hang với mẹ chúng trong nhiều tháng trước khi tự đào hang riêng ở gần đó.

Phân bố:

Việt Nam: Hầu khắp các tỉnh từ Bắc vào Nam

Thế giới: Thái Lan ngoại trừ phía Đông Bắc và ở Tenasserim, bán đảo Mã Lai, đảo Sumatra và có thể chúng phân bố ở Singapore.

 

Mô tả loài: Phùng Mỹ Trung, Ngô Đắc Chứng, Nguyễn Quảng Trường.

 
 
 
 

Introduction | Forum | Contact us | Latin read & write | Help | Vietnamese

 
© Copyright of Vietnam Forest Creatures
Tel: +844 3895729, 09.44.679.222 -  Email to:
Admin website