Home | Overview | Timbers | National parks | Vietnamese

FOCUS IN WILDLIFE
NEW EVENTS

 

DESCRIPTION OF VIETNAM FAUNA

(More than 2000 species of faunas in Vietnam)
Update 20/12/2016

Vietnam name: Nhông bach
Latin name: Calotes bachae
Family: Agamidae
Order: Squamata
Class (Group): Reptile 
       
Picture: Phùng Mỹ Trung  
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
  New Page 3

NHÔNG XÁM

Calotes bachae Hartmann et al, 2013

Họ: Nhông Agamidae

Bộ: Có vảy Squamata

Đặc điểm nhận dạng:

Lòai nhông có kích thước trung bình, dài đầu và thân đạt tới 97mm; đuôi rất dài 198mm, gấp hơn 2 lần chiều dài đầu và thân; vảy thân nhỏ, kích cỡ không đều, hơi có gờ, sắp xếp thành các hàng không đồng nhất; có 44-50 hàng vảy quanh thân; có 2 gai nhỏ phía trên màng nhĩ; hàng gai gáy và gai lưng nối liền nhau; có một diềm da chạy từ sau hàm đến gần chi trước; có một mảng màu xanh lam ở trên đầu và gáy tới vai, mờ dần ở phía sau chi trước; có một sọc vàng chạy từ phía dưới ổ mắt qua màng nhĩ về góc sau hàm; phần sau thân màu vàng hay nâu nhạt.

Trước đây, loài nhông mới này thường được định loại nhầm với loài Nhông xám Calotes mystaceus, một loài được các nhà khoa học Pháp mô tả vào năm 1837 với mẫu vật thu ở Mianma. Do loài Nhông xám rất phổ biến và có vùng phân bố rộng từ Ấn Độ, Nam Trung Quốc, Mi-an-ma qua Lào, Campuchia đến Thái Lan nên các mẫu vật giống với loài Nhông xám ít được các nhà khoa học chú ý về mặt phân loại học. Tuy nhiên, khi so sánh chi tiết hơn về mặt hình thái và di truyền, các nhà khoa học đã phát hiện ra rằng loài Nhông ở miền Nam Việt Nam khác với loài Nhông xám và quyết định mô tả là loài mới 

Sinh học, sinh thái:

Loài máu lạnh này sống nhiều ở trên cây hơn các loài Calotes khác trong khu vực, săn bắt các côn trùng lớn trên các thân cây gỗ cao, trên mặt đất. Con cái đẻ khoảng 7 trứng sau những cơn mưa to đầu mùa và chôn trứng dưới đất, quá trình ấp trứng hoàn toàn phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường, con nhỏ nở ra sau khoảng thời gian hai tháng.

Phân bố:

Việt Nam: Gia Lai (Sơklang), Đắc Lắc (Eakao, Krong Pach, Nam Đà), Lâm Đồng (Di Linh), Khánh Hoà (Nha Trang), Ninh Thuận (Nha Hố), Bình Dương (Thủ Dầu Một), Đồng Nai, thành phố Hồ Chí Minh, Long An  cho đến Kiên Giang (Hà Tiên)

Thế giới: Loài này có ở Thái Lan và Cambodia

 

Mô tả loài: Phùng Mỹ Trung, Nguyễn Quảng Trường, Nguyễn thị liên Thương.

 
 
 
 

Introduction | Forum | Contact us | Latin read & write | Help | Vietnamese

 
© Copyright of Vietnam Forest Creatures
Tel: +844 3895729, 09.44.679.222 -  Email to:
Admin website