Loài thằn lằn có
kích thước nhỏ, chiều dài đầu thân lớn nhất của con cái là 51 mm, vảy cằm có 7
vảy hàng ngang, 18-20 hàng vảy lưng chạy dọc thân ở giữa trong vòng độ rộng của
đường kính mắt; 9
- 12 hàng
vảy bụng. Con đực có 20
- 21 vảy
mang lỗ trước huyệt và vảy dưới đùi liên tục, và con cái có 0
- 20 vảy
mang lỗ trước huyệt và vảy đùi. Đầu chúng có những đốm đen nhỏ, xen kẽ với những
chấm trắng; thân có màu nâu với những đốm vằn vện ngang; đuôi có vạch ngang.
Sinh học, sinh thái:
Loài
bò sát kiếm ăn đêm sống ở độ cao 1.500 trở lên trong các khu vực rừng thường xanh
núi cao. Đôi khi gặp chúng kiếm ăn ở các khu nhà xây, nhà bỏ hoang trong khu vực
nhà nghỉ du lịch. Thức ăn là các loài côn trùng sống trong khu vực phân bố. Tên loài được
đặt theo khu vực phát hiện loài ở Việt Nam.
Phân
bố:
Loài
mới phát hiện và công bố ở
Khu bảo tồn thiên nhiên Bà Nam, Quảng Nam – Đà Nẵng.