|
DƠI LÁ TAI DÀI
DƠI
MŨI BA LÁ
Aselliscus
stoliczkanus
Dobson,
1817
Triaenops wheeleri
Osgood, 1932
Họ: Dơi mũi
Rhinolophidae
Bộ: Dơi
Chiroptera
Đặc điểm nhận dạng:
Dơi có kích thước nhỏ. Thân
dài 40 - 50mm, đuôi dài khoảng 30 - 40mm, dài cẳng tay 39 - 44mm, tai dài 10 -
14mm, bàn
chân dài 9 - 9,5mm, sọ dài 26 - 26,5mm, hàm dài 10 - 10,4mm, cung gò má rộng
khoảng 7,3 - 7,7mm. Răng trước hàm phía trước thấp bằng 1/2 của răng trước hàm
phía sau. Hàm các răng hàm gặp nhau ở phía trước. Lá mũi sau với ba thuỳ riêng
biệt, rãnh sâu ở giữa hai bên bờ của lá trung tâm ngăn cách nó với các lá ngoại
vi. Các thuỳ ở bờ trên của lá mũi sau rộng, gần như tiếp xúc với nhau. Phần mũi
trước ngang bằng phần ổ mắt.
Sinh học,
sinh thái:
Loài này thường sống trong hang
đá, đường hầm và đậu với nhau thành nhóm nhỏ cách
nhau khoảng 30cm một nhóm. Thường rời hang đi kiếm ăn vào lúc trời tranh sáng, tranh tối. Bay nhanh
và bay với tốc độ rất cao để bắt các loài côn trùng (bọ cánh cứng, hai cánh)
vào mùa mưa
Phân bố:
Các loài này được tìm thấy
trong tất cả các nơi của vùng Đông Nam châu Á từ Thái Lan, Lào, Việt Nam đến
Malaysia, Philippin, Borneo. Ở Việt Nam loài này tìm thấy ở
Lai Châu (Mường Muôn), Lao Cai (Sapa), Ninh Bình (Cúc Phương), Hoà Bình (Chi
Nê), Quảng Bình.
Giá trị:
Loài hiếm gặp, có giá trị
nghiên cứu khoa học, thẩm mỹ và tiêu diệt các loài côn trùng gây hại trong thiên
nhiên.
Tài liệu dẫn:
Mammals of Thailand & South - East Asia - Trang 30. Danh lục thú Việt Nam.
Dơi Việt Nam - Phi Mạnh Hồng - trang 82.
|
|