|
DƠI LÁ TAI DÀI
DƠI LÁ MÃ LAI
Rhinolophus malayanus
Bonhote, 1903
Họ: Dơi lá
Rhinolophidae
Bộ: Dơi
Chiroptera
Đặc điểm nhận dạng:
Dơi có kích thước nhỏ. Thân
dài 40 - 50mm, đuôi dài khoảng 18 - 25mm, dài cẳng tay < 43mm, tai dài 16 -
19mm, bàn
chân dài 9 - 10mm, sọ dài 18,3mm, hàm dài 6,7mm, cung gò má rộng khoảng
8,7mm. Lá mũi sau hẹp, đỉnh kéo dài. Phần mũi giữa và saupho62ng lên. Phần trên
ổ mắt lõm xuống, không kéo dài từ trước đến sau của phần giữa và trước tuy lồi
lên nhưng bị giới hạn bởi phần trước đến chỗ nối của đỉnh phần trên ổ mắt. Nhìn
nghiêng phần giữa và trước lồi lên hơi nông, phần sau lõm xuống.
Sinh học,
sinh thái:
Loài này thường sống trong hang
đá, đường hầm và thường sống thành
bầy lên đến hàng vài trăm cá thể. Thường rời hang đi kiếm ăn vào lúc
chiều tối. Bay nhanh
và bay với tốc độ rất cao để bắt các loài côn trùng (bọ cánh cứng, hai cánh) vào mùa mưa
Phân bố:
Các loài này được tìm thấy
trong tất cả các nơi của vùng Đông Nam châu Á từ Thái Lan, Lào, Việt Nam đến
Malaysia, Philippin, Borneo. Ở Việt Nam loài này tìm thấy ở
Lai Châu (Mường Muôn).
Giá trị:
Loài hiếm, có giá trị nghiên cứu khoa học và
tiêu diệt các loài côn trùng gây hại trong thiên nhiên.
Tài liệu dẫn:
Mammals of Thailand & South - East Asia - Trang 30. Danh lục thú Việt Nam.
Dơi Việt Nam - Phi Mạnh Hồng - trang 69.
|
|