Home | Overview | Timbers | National parks | Vietnamese

FOCUS IN WILDLIFE
NEW EVENTS

 

DESCRIPTION OF VIETNAM FAUNA

(More than 2000 species of faunas in Vietnam)
Update 20/12/2016

Vietnam name: Thạch sùng đuôi dẹp
Latin name: Hemidactylus platyurus
Family: Gekkonidae
Order: Squamata
Class (Group): Reptile 
       
Picture: Phùng Mỹ Trung  
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
  THẠCH SÙNG ĐUÔI DẸP

THẠCH SÙNG ĐUÔI DẸP

Hemidactylus platyurus Schneider, 1792

Stellio platyurus J. G. Schneider, 1792

Hemidactylus platyurus, G. A. Boulenger, 1885

Họ: Tắc kè Gekkonidae

Bộ: Có vảy Squamata

Đặc điểm nhận dạng:

Chiều dài thân: 53 - 57mm; chiều dài đuôi: 43 - 59mm Loài thạch sùng dễ nhận dạng bởi có nếp da bên thân từ nách đến bẹn rộng thành diềm rất rõ, chỗ rộng nhất khoảng 2 mm. Phía sau đùi và ống chân cũng có diềm da hẹp. Cơ thể dẹp, mõm hơi nhọn, đầu dài hơn rộng, hơi phân biệt với cổ. Lỗ mắt tròn, con ngươi hình elip thẳng đứng. Tấm mõm rộng hơn cao, phía sau lõm hình chữ V; 2 tấm trên mũi tiếp xúc với tấm mõm, cách nhau 1 - 2 vảy nhỏ. Lỗ mũi nằm giữa tấm mõm, tấm trên mũi, 2 tấm sau mũi và tấm mép trên thứ nhất. Tấm cằm hình tam giác, dài bằng rộng; có 2 cặp tấm sau cằm, cặp thứ nhất tiếp xúc nhau, cặp thứ 2 cách nhau bởi 1 - 2 vảy nhỏ. Có 10 - 11 tấm mép trên, 8 - 9 tấm mép dưới mỗi bên, được tiếp tục bởi các vảy nhỏ phía sau đến hết mép.

Đầu và thân phủ vảy hạt nhỏ đồng dạng, xếp cạnh nhau, không có củ; vảy vùng đầu bé hơn vảy vùng trên thân một chút. Có 36 - 42 vảy trung gian giữa hai ổ mắt nơi hẹp nhất. Cằm và họng phủ vảy hạt, xếp cạnh nhau, lớn hơn vảy trên đầu và thân. Có 96 - 99 hàng vảy ngang lưng ở giữa thân (kể cả vảy ở hai nếp da bên thân). Vảy bụng nhẵn, phủ lên nhau hình ngói lợp. Có 28 - 30 hàng (ở cá thể đực), 36 hàng (ở cá thể cái) vảy ngang giữa bụng.

Đuôi dẹp trên dưới rất rõ, phẳng ở phía dưới, hai bên có khía răng cưa. Tấm dưới đuôi rộng gấp hơn hai lần dài, tấm đầu tiên chia; có 39 - 40 tấm dưới đuôi ở cá thể đực và 50 tấm dưới đuôi ở cá thể cái, có 9 - 10 hàng vảy từ sau lỗ huyệt đến tấm dưới đuôi đầu tiên. Có 19 lỗ đùi - hậu môn mỗi bên ở cá thể đực. Chi dẹp, giữa các ngón có khoảng 1/4 đến 1/5 màng; mút các ngón đều có vuốt rõ. Có 4 - 6 bản mỏng dưới ngón I; 7 - 9 bản mỏng dưới ngón III và 7 – 9 bản mỏng dưới ngón IV chi trước. Có 5 bản mỏng dưới ngón I; 8 - 9 bản mỏng dưới ngón III; 7 - 9 bản mỏng dưới ngón IV chi.

Sinh học, sinh thái:

Kiếm ăn ban đêm quanh các khu vực có gốc cây to hay tảng đá mẹ trong rừng thường xanh và sống ở các khu vực dân cư, thành phố. Thức ăn là các loài ấu trùng sống trong khu vực sinh sống.

Phân bố:

Việt Nam: Thừa Thiên-Huế, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Phước, Đắk Lắk, Đồng Nai, Tây Ninh, Thành phố Hồ Chí Minh, Kiên Giang.

Thế giới: loài này đã được ghi nhận là có vùng phân bố rộng, từ Ấn Độ, Trung Quốc sang Đông Nam châu Á và các đảo trên Thái Bình Dương.

 

Mô tả loài: Hoàng Ngọc Thảo, Nguyễn Quảng Trường, Phùng Mỹ Trung.

 
 
 
 

Introduction | Forum | Contact us | Latin read & write | Help | Vietnamese

 
© Copyright of Vietnam Forest Creatures
Tel: +844 3895729, 09.44.679.222 -  Email to:
Admin website