Kích
cỡ trung bình. SVL 76,8 - 89,2 mm. Thân mảnh. Chân, ngón dài và mảnh. Đuôi khá
dài (TL/SVL = 1.28). Cơ thể màu nâu đậm với 4 vạch hẹp màu trắng ở trên lưng và
1 vạch trắng khác ở cuống đuôi. Có 1 vạch ở chẩm. 15
- 18 vảy giữa hai ổ mắt.
15 - 18 vảy giữa mắt và mũi. 14 hàng nốt sần ít hóa sừng, không đều dọc giữa thân.
19 - 22 nốt sần dọc xương sống ở phần thân giữa chân trước và chân sau. 44
- 45 vảy
bụng. Không có rãnh và lỗ trước huyệt. 4 - 6 vảy đùi nở rộng ở mỗi bên. 22
- 25 nếp
da dưới ngón chân sau thứ nhất. 17 - 18 nếp da dưới ngón chân sau thứ tư. Vảy ở
gót chân nở rộng. Vảy dưới đuôi nở rộng.
Sinh học, sinh thái:
Loài
bò sát kiếm ăn đêm thường sống ở khu vực hang động đá núi lửa phong hóa gần các
con suối chảy ngầm và chỉ xuất hiện vào ban đêm. Thức ăn là những loài côn trùng
sống trong khu vực. Đẻ 2 trứng vào đầu mùa mưa hằng năm trên vách đá. Tên loài
được vinh danh Tiến
sĩ Stephanie L. Eisenman, Giám đốc Tổ chức bảo tồn động vật hoang dã quốc tế
(WWF), Hoa Kỳ.
Phân
bố
Loài
đặc hữu của Việt Nam, mới phát hiện đảo Hòn Sơn thuộc tình Kiên Giang cùng là
nơi phân bố của loài mới
Cnemaspis caudanivea.