RẮN GIUN THƯỜNG
RẮN GIUN THƯỜNG
Ramphotypholops braminus
(Daudin, 1803)
Eryx
braminus Daudin, 1803
Typhlop braminus
Cuvier, 1829
Họ: Rắn giun Typhlopidae
Bộ: Có vảy Squamata
Đặc điểm nhận dạng:
Rắn giun thường là loài bò
sát có chiều dài cơ thể tới 23 cm. Mõm tương đối hẹp, chiếm khoảng 20 - 33 %
chiều rộng của đầu. Mắt của loài rắn có phân bố rộng này có thể nhận thấy
được. Màu sắc rắn hầu như đồng nhất, ở thân trên có màu từ nâu đậm sang màu đen
nhưng thân dưới thì nhạt màu hơn. Mõm, vùng hậu môn, đỉnh đuôi có màu nhạt.
Sinh học, sinh thái:
Thức ăn chủ yếu của rắn giun thường là trứng kiến và mối.
Được ghi nhận là loài rắn sinh sản đơn
tính. Mọi cá thể đều là giống cái hay giống đực
vẫn chưa có dẫn liệu. Con
cái đẻ từ 1 - 7 trứng, kích thước 2 x 6mm, không có sự thụ tinh.
Tất cả trứng nở
ra đều là giống cái. Rắn giun thường sống ở những
nơi có độ cao từ mực nước biển đến 1.640m và chúng thường sống dưới mặt đất,
dưới các đống đổ nát trên mặt đất, hoặc trong các
cây mục quanh nhà hay trong rừng.
Phân
bố:
Việt Nam: Bắc Thái (Ký Phú, Lạng Sơn, Hà Nội (Nghĩa Đô, Hà
Bắc (Thăng Long), Hải Phòng (Cát Bà, Thái Bình (Đồng Tiến) Hà Tĩnh (Hoà Hải),
Quản Trị (Vĩnh Linh) Quảng Nam - Đà Nẵng (Cù lao Chàm), Gia Lai (Nông trường
Sông Ba), Tây Ninh, thành phố HCM, Kiên Giang (Hà Tiên)
Thế giới: loài rắn này được tìm thấy trên khắp Thái Lan, bán
đảo Malaysia, và Singapore. Nó cũng được ghi nhận từ Châu Phi, vùng Trung Đông,
các vùng còn lại của châu Á nhiệt đới và một số khu vực của châu Á có khí hậu ôn
hòa, từ các đảo trên Thái Bình Dương và từ Mexico và Hoa Kỳ.
Tình trạng:
Số lượng loài này tương đối hiếm
Tài liệu dẫn: A photographic guider to snakes and
other reptiles of Thailand - trang 12 và Danh lục bò sát và ếch nhái Việt nam
trang 52.
|