Home | Overview | Timbers | National parks | Vietnamese

FOCUS IN WILDLIFE
NEW EVENTS

 

DESCRIPTION OF VIETNAM FAUNA

(More than 2000 species of faunas in Vietnam)
Update 20/12/2016

Vietnam name: Thạch sùng garnot
Latin name: Hemidactylus garnoti
Family: Gekkonidae
Order: Squamata
Class (Group): Reptile 
       
Picture: Phùng Mỹ Trung  
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
  THẠCH SÙNG GARNOT

THẠCH SÙNG GARNOT

Hemidactylus garnoti Duméril et Bibron, 1836

Hemidactylus garnoti Duméril & G. Bibron, 1836

Họ: Tắc kè Gekkonidae

Bộ: Có vảy Squamata

Đặc điểm nhận dạng:

Chiều dài thân : 65 mm, chiều dài đuôi: 70 mm Đầu lớn, mút mõm tù, dài hơn khoảng cách giữa mắt và tai. Lỗ tai bé, gần tròn, đường kính không quá 1/2 lần đường kính mắt. Có 11 - 13 tấm mép trên, 9 - 12 tấm mép dưới ở mỗi bên. Tấm cằm gần có hình tam giác, dài hơn 2 lần các tấm mép bên cạnh; 2 cặp tấm sau cằm, cặp thứ nhất tiếp xúc nhau, cặp thứ hai (bên ngoài) bé hơn, thường phân cách với các tấm mép dưới bởi những vảy nhỏ; vảy vùng họng dạng hạt phẳng. Tấm mõm rộng bằng cao; lỗ mũi ở giữa tấm mõm, tấm mép trên thứ nhất và những vảy bé phía sau. Trên đầu phủ vảy bé dạng hạt ở phía sau, các hạt ở vùng mõm lớn hơn. Trên lưng với những vảy hạt bé, đồng dạng, ngoại trừ dọc theo phía bên có một đường củ tròn rộng.

Bụng với những vảy tròn, nhẵn, xếp gối nhau. Các ngón tay tự do hoặc có một ít màng, giãn trung bình, bản mỏng xiên, ngón I kém 1/2 chiều dài ngón II. Có 5 - 6 bản mỏng dưới ngón I, 11 - 13 bản mỏng dưới ngón IV chi trước, có một nếp da dọc theo bờ của đùi. Chi sau đạt đến nách hoặc gần nách. Đuôi dẹp mạnh, sắc, có răng cưa ở hai bên; phía trên phủ những vảy nhỏ đồng dạng, mặt dưới phẳng với những vảy lớn xếp gối nhau và một hàng vảy ngang mở rộng ở giữa đuôi. Thân màu nâu xám với các đốm hoặc vết không rõ ràng, thường có những điểm nhỏ màu trắng; có vạch tối dọc theo hai bên đầu. Mặt bụng màu trắng.

Sinh học, sinh thái:

Kiếm ăn ban đêm, quanh các khu vực có gốc cây to hay tảng đá mẹ trong rừng thường xanh và đôi khi gặp sống ở các khu vực dân cư. Thức ăn là các loài ấu trùng sống trong khu vực sinh sống.

Phân bố:

Việt Nam: Thừa Thiên-Huế, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Phước, Đắk Lắk, Đồng Nai, Tây Ninh, Thành phố Hồ Chí Minh, Kiên Giang. Cà Mau

Thế giới: loài này đã được ghi nhận là phân bố rộng, từ Ấn Độ, Trung Quốc sang Đông Nam châu Á và khắp nơi ở các đảo trên Thái Bình Dương.

Mô tả loài: Hoàng Ngọc Thảo, Nguyễn Quảng Trường, Phùng Mỹ Trung.

 

 
 
 
 

Introduction | Forum | Contact us | Latin read & write | Help | Vietnamese

 
© Copyright of Vietnam Forest Creatures
Tel: +844 3895729, 09.44.679.222 -  Email to:
Admin website