|
NHÔNG CAP RA
NHÔNG CAPRA
Acanthosaura
capra
Günther, 1861
Goniocephalus capra Smith, 1935
Họ: Nhông
Agamidae
Bộ: Có vảy Squamata
Đặc điểm nhận dạng:
Là loài
nhông cỡ lớn (dài thân: 94.1 - 137,9mm, dài đuôi: 137,6 - 182,1mm), tuy nhiên đuôi
ngắn hơn nhiều so với loài
nhông natalia, phía sau trên ổ mắt có một gai lớn,
không có gai nằm giữa màng nhĩ và cùng gáy, không có mảng sẫm màu dạng hình thoi
ở vùng gáy. Vảy thân đồng đều, lưng và sườn không có những vảy lớn có gờ xen kẽ
với vảy nhỏ; chỉ có 1 hàng vảy có gờ mờ ở vùng giữa bụng. Hàng gai giữa lưng
phát triển nhưng không nhô cao như ở loài nhông natalia. Con đực thường có
màu xanh lá cây, con cái có màu nâu hoặc xám sẫm.
Đầu dài hơn rộng, phủ vảy
nhỏ, không đều. Lỗ mũi tròn, cách tấm mõm 1 vảy nhỏ; tấm mõm rộng gần bằng 2 lần
cao; tấm cằm dạng gần hình tam giác, dài hơn rộng một chút, tiếp tục bởi 2, 3
cặp tấm hai bên phân biệt rõ với vảy họng. Gờ má và gờ mắt sắc; gai sau ổ mắt
dài gần bằng hoặc bằng các gai gáy; gai sau màng nhĩ nhỏ, không quá 3 mm; không
có gai cổ, gai gáy và gai lưng không liên tục; gốc các gai có các vảy cứng; gai
trên lưng bé, không tiếp tục trên đuôi. Màng nhĩ rất rõ. Túi họng phát triển, bé
hơn ở con cái. Có 13 tấm mép trên, 12 tấm mép dưới ở mỗi bên. Có 12 bản mỏng
dưới ngón I, 18 bản mỏng dưới ngón III, 20 bản mỏng dưới ngón IV chi trước; 10 -
12 bản mỏng dưới ngón I, 19 bản mỏng dưới ngón III, 28 bản mỏng dưới ngón IV chi
sau.
Sinh học, sinh thái:
Sống trong các khu rừng thường xanh còn tốt từ độ
cao thấp đến 800m so với mặt biển. Thường xuất hiện vào mùa mưa và gần như rất
hiếm gặp vào mùa khô. Thức ăn chủ yếu của loài này là các loài
côn trùng
sống trong khu vực phân bố. Chúng có khả năng phóng chiếc lưỡi dài ra bắt mồi rất ngoạn mục.
Phân bố:
Ở Việt
Nam, loài này hiện ghi nhận phân bố ở các tỉnh Khánh Hoà, Lâm Đồng và Đồng Nai,
Bình Phước, Tây Ninh.
Thế giới:
Cambodia.
Mô
tả loài:
Hoàng ngọc Thảo, Nguyễn quảng Trường, Phùng mỹ Trung.
|
|