|
KINH GIỚI SẦN
KINH GIỚI SẦN
Elsholtzia rugulosa
Hemsl. 1890.
Elsholtzia labordei
Vaniot, 1904
Elsholtzia mairei
Lévl. 1915
Aphanochilus rugulosus
(Hemsl.) Kudo, 1929.
Họ : Hoa môi Lamiaceae
Bộ
: Hoa môi Lamiales
Đặc điểm nhận dạng:
Cỏ mọc đứng, cao 40 - 130 cm. Thân
vuông, có lông tơ ngắn, dày, màu trắng. Lá hình bầu dục, hình trứng, hình thoi,
cỡ 2,5 - 8 x 1,5 - 3,5 cm, chóp lá nhọn, gốc tròn hay hình nêm, mép xẻ răng cưa,
mặt dưới có lông cứng và có các nếp nhăn (sần) hình mạng, gân bên 5 - 6 đôi,
cuống lá dài 5 - 25 mm. Cụm hoa dạng chùm ở đỉnh cành, cỡ 7 - 12 x 1 - 1,2 cm,
thường dãn cách ở phía dưới. Lá bắc hình mũi mác nhọn, dài 2 - 3 mm, có lông.
Hoa có cuống ngắn 1 - 2 mm, không rủ xuống phía dưới sau khi nở. Đài hình
chuông, dài 1,5 - 2 mm, có lông màu trắng xám ở phía ngoài, 5 thuỳ hình tam giác
gần bằng nhau, đài quả đồng trưởng dài 4 - 5 mm. Tràng màu trắng điểm tím, dài 4
- 5 mm, có lông ở phía ngoài, 2 môi: môi trên 2 thuỳ xẻ nông; môi dưới 3 thuỳ
với thuỳ giữa lớn. Nhị 4, hơi thò ra khỏi tràng; chỉ nhị có lông, bao phấn 2 ô,
dãng ra. Bầu nhẵn; vòi nhuỵ xẻ 2 thuỳ ở đỉnh. Quả hình trứng, dài cỡ 0,8 - 1 mm,
màu nâu, nhẵn.
Sinh học và sinh thái:
Mùa hoa tháng 9 - 10, quả chín tháng
11 - 12. Cây tái sinh bằng hạt. Gặp ở nơi sáng và ẩm, trên các sườn núi, sườn
đồi, ven đường, ở độ cao từ 800 m trở lên.
Phân bố:
Trong nước: Hà Giang (Đồng Văn, Phó
Bảng).
Thế giới: Trung Quốc.
Giá trị:
Cây có chứa tinh dầu và được dùng
làm thuốc chữa đau bụng, viêm dạ dày, cầm máu. Hoa là nguồn nuôi ong mật.
Tình trạng:
Loài hiếm, chỉ mới phát hiện ở Hà
Giang (Đồng Văn). Lại thường xuyên bị tác động của môi trường, của con người,
nên khu phân bố bị thu hẹp, nơi cư trú bị xâm hại.
Phân hạng:
EN B1+2a.
Biện pháp bảo vệ:
Khi khai thác nên chừa lại một số
cây, không nên khai thác kiệt, để cây có thể tự tái sinh. Có thể thu gom hạt
giống để trồng.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam năm 2007 - phần thực vật – trang 243. |
|