Home | Overview | Timbers | National parks | Vietnamese

FOCUS IN WILDLIFE
NEW EVENTS

 

DESCRIPTION OF VIETNAM FLORA

(More than 3000 species of flora in Vietnam)
Update 20/12/2016

Vietnam name: Mảnh cộng
Latin name: Clinacanthus nutans
Family: Acanthaceae
Order: Scrophulariales
Class (Group): Medicine plants 
       
Picture: Phùng Mỹ Trung  
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
  MẢNH CỘNG

MẢNH CỘNG

Clinacanthus nutans (Burn. f.) Linlau, 1894

Họ: Ô rô Acanthaceae

Bộ: Hoa mõm sói Scrophulariales

Đặc điểm nhận dạng: 

Cây nhỏ, mọc trườn. Lá nguyên, có cuống ngắn, phiến hình mác hay thuôn, mặt hơi nhẵn, mép hơi giún, màu xanh thẫm. Bông rủ xuống ở ngọn. Lá bắc hẹp. Hoa đỏ hay hồng cao 3-5cm. Tràng hoa có hai môi, môi dưới có 3 răng. Quả nang dài 1,5cm, chứa 4 hạt. Hoa nở vào thàng 9 đến tháng 11 hàng năm.  

Sinh học, sinh thái: 

Mọc hoang ở hàng rào, bờ bụi nhiều nơi và cũng thường được trồng. Có thể thu hái cây lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô dùng dần làn thuốc.

Phân bố:

Loài cây của các nước châu Á nhiệt đới (các nước Ðông Dương từ Thái Lan đến Malaixia) nam Trung Quốc.

Công dụng: 

Lá non có thể dùng nấu canh ăn. Lá khô thường dùng để ướp bánh (bánh mảnh cộng). Lá tươi giã đắp chữa đau sưng mắt và đem xào nóng lên dùng bó trặc gân, sưng khớp, gẫy xương. Thường dùng phối hợp với Mò hoa trắng giã ra lọc lấy nước uống chữa bệnh lưỡi trắng của trẻ em. Nhân dân dùng cành lá đắp vết thương trâu bò húc, giời leo …

 

Tài liệu dẫn: Cây cỏ có ích – Võ Văn Chi, Trần Hợp – trang 342.
 
 
 
 

Introduction | Forum | Contact us | Latin read & write | Help | Vietnamese

 
© Copyright of Vietnam Forest Creatures
Tel: +844 3895729, 09.44.679.222 -  Email to:
Admin website