|
GIÁNG HƯƠNG ẤN
GIÁNG HƯƠNG ẤN
Pterocarpus indicus
(Willd.)
Kuntze.
Echinodiscus echinatus Miq.
Lingoum echinatum (Pers.)
Kuntze
Lingoum indicum (Willd.)
Kuntze
Pterocarpus blancoi Merr.
Pterocarpus carolinensis Kaneh.
Pterocarpus echinata Pers.
Họ: Đậu Fabaceae
Bộ: Đậu Fabales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây gỗ cao 25 - 30cm, đường kính 90 - 100cm. Thân thẳng,
tròn. Tán lá dày. Vỏ màu nâu sẫm, nứt dọc,
cành non có lông, sau nhẳn; lá kép
lông chim một lần lẻ, mọc cách. Cuống
chung có lông ngắn, mang 5 - 11 lá nhỏ, mọc cách, hình trái xoan thuôn; ngọn dần
về phía đầu thành mũi. Gốc tù hoặc gần tròn. Mép nguyên. Gân bên 12 đôi. Cuống
lá ngắn, có lông. Hoa nhỏ màu vàng có mùi thơm, hợp thành chùm ở các nách lá,
dài 10 - 15cm không phân nhánh, có lông màu nâu. Hoa có cuống nhỏ, phủ lông.
Cánh dài hình chuông có 5 răng nhọn có lông ở mặt ngoài.
Cánh tràng có móng,
cánh cờ hình trái xoan. Nhị 10 hợp thành một bó, bầu có lông, 2 - 4 noãn.
Quả tròn dẹt, đường kính tới 8cm, có mũi cong
về phía cuống, 1 - 2 ô, mỗi ô chứa 1 - 2 hạt.
Quả có cánh mỏng.
Sinh học, sinh thái:
Mặc dù lượng quả sinh ra hàng
năm lớn, nhưng loài tái sinh kém, có thể do lửa rừng- khả năng tái
sinh bằng chồi rất mạnh. Cây tăng
trưởng về chiều cao mạnh nhất lúc 16 - 20 năm tuổi, sau đó giảm dần, tăng trưỏng
về đường kính cũng mạnh từ độ tuổi 20. Mọc ở độ cao dưới 100 - 400m, chủ yếu
trong rừng rậm
nhiệt đới nửa rụng lá, ít khi thường xanh mưa mùa hay ở ranh giới với rừng
rụng lá cây họ Dầu (Diperocapaceae). Thường
mọc hỗn giao với một số loài cây lá rộng khác như gõ đỏ (Afzelia
xylocalpa), Muồng đen (Cassia
siamensis) Bằng lăng (Lagerstromia sp.),
Bình linh (Vitex sp.),
Dầu trai (Dipterocarpus itricatus),
Cà doong (Shorea
roxburghii), Chiêu
liêu (Terminalia sp.)..
Cây ưa đất thoát nước, có thành phần cơ giới thịt nhẹ đến trung bình, phong hóa
từ các đá trầm tích và macma axit, có khi cả trên đất đỏ bazan.
Phân bố:
Thế giới: Lào, Campuchia.
Việt Nam, cây mọc nhiều ở Nam bộ, nhất là ở Đồng Nai,
đảo
Phú Quốc. Cây thường mọc trong rừng nhiệt đới mưa mùa thứ sinh. Cây thuộc loài
cây ưa sáng, đất cát pha, tầng đất sâu dày. Gỗ rất đẹp, có mùi thơm màu nâu hồng, mịn, có vân đẹp do
vòng năm khá rõ, tia rất nhỏ, mật độ cao, mạch to mật độ cao. Tỷ trọng 0,845.
Lực kéo ngang thớ 27, 0 kg/cm2, uốn dọc thớ 655kg/cm2, oằn1,575cm2;
gỗ giáng
hương, được dùng để đóng gỗ cao cấp, mỹ nghệ.
Tài liệu dẫn:
Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh - trang 308.
|
|