|
CÓI TÚI HÀ TUYÊN
CÓI TÚI HÀ TUYÊN
Carex hatuyenensis
K.Khoi, 1979.
Họ: Cói Cyperaceae
Bộ:
Cói Cyperales
Đặc điểm nhận dạng:
Cỏ cao 12 - 15 cm. Lá 4 - 6 cái;
cuống dài 0,5 - 1 cm; phiến hình bầu dục hay mũi mác, dài 3 - 7 cm, rộng 1 - 1,8
cm, 5 - 7 gân rõ. Lá bắc có bẹ hình phễu dài tới 1 cm, phiến tiêu giảm. Cụm hoa
hình chuỳ, dài 3 - 8 cm. Bông chét 3 - 5 cái, đơn tính. Bông chét đực 2 - 3 cái
ở đỉnh cụm hoa, vảy dài 3 - 3,5 mm, màu nâu đỏ, bông chét cái 1 - 2 cái ở phía
dưới, hình trụ, dài 1,5 - 2 cm, nhiều hoa (15 - 20), vảy hình thoi dài 2 - 2,2
mm, rộng 1,8 - 2 mm. Túi hình thuôn hay bầu dục, 3 cạnh, dài 5,4 - 5,6 mm, màu
vàng; mỏ ngắn. Quả hình bầu dục, hẹp, 3 cạnh, dài 2,8 - 3 mm, rộng 2 mm, màu
vàng, 3 đầu nhuỵ.
Sinh học và sinh thái:
Mùa hoa quả tháng 4 - 8. Mọc rải rác
vùng núi đá, trong rừng, ở độ cao trên 1000 - 1500 m.
Phân bố:
Trong nước: Hà Giang (Đồng Văn: Phó
Bảng), Hoà Bình (Lương Sơn).
Thế giới: Chưa biết.
Giá trị:
Nguồn gen hiếm, có giá trị khoa học
và bảo tồn loài.
Tình trạng:
Loài hiếm gặp, nơi cư trú chia cắt
và bị đe doạ do tác động của nạn phá rừng.
Phân hạng:
VU A1c
Biện pháp bảo vệ:
Loài đang được ghi trong Sách Đỏ
Việt Nam (1996) với cấp đánh giá "hiếm" (Bậc R). Bảo vệ trong tự nhiên, không
phá môi trường sống của chúng.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam năm 2007 - phần thực vật – trang 392. |
|