Home | Overview | Timbers | National parks | Vietnamese

FOCUS IN WILDLIFE
NEW EVENTS

 

DESCRIPTION OF VIETNAM FLORA

(More than 3000 species of flora in Vietnam)
Update 20/12/2016

Vietnam name: Bình vôi hoa đầu
Latin name: Stephania cepharantha
Family: Menispermaceae
Order: Ranunculales
Class (Group): Medicine plants 
       
Picture: Sách đỏ Việt Nam  
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
  New Page 1

BÌNH VÔI HOA ĐẦU

Stephania cepharantha Hayata, 1913.

Stephania tetrandra S. Moore var. glabra Maxim, 1833

Stephania disciflora Hand - Mazz. 1931

Họ: Tiết dê Menispermaceae

Bộ: Mao lương Ranunculales

Đặc điểm nhận dạng:

Dây leo thân cỏ, có rễ phình to thành củ. Lá đơn, nguyên, mọc cách, ở trên cuống dài 6 - 10 cm; phiến lá hình tam giác tròn đến gần tròn, đường kính 5 - 11 cm, chóp lá thường có mũi ngắn, gốc lá bằng hoặc hơi lõm; gân hình chân vịt gồm 9 - 11 chiếc đều xuất phát từ điểm đính của cuống lá. Cụm hoa dạng đầu, do nhiều xim tán có cuống rất ngắn hợp thành. Hoa đơn tính khác gốc. Hoa đực có 6 lá đài hình thìa xếp thành 2 vòng; cánh hoa màu vàng cam, hình quạt tròn cong dạng vỏ hến. Nhị dính thành cột nhỏ, cao khoảng 3 mm. Hoa cái có 1 lá đài và 2 cánh hoa; lá đài hình trái xoan tròn hoặc hình trứng; cánh hoa hình quạt tròn, màu vàng cam. Bầu hình trứng có vòi xẻ 4 - 5 thuỳ dạng sợi hoặc hình dùi. Quả hình trứng ngược, dài 7 mm, rộng 5 mm, hơi dẹt ở 2 bên. Hạt hình móng ngựa tròn dẹt, không có lỗ thủng ở giữa; trên lưng hạt có 4 hàng vân dạng hạt, mỗi hàng gồm 15 - 16 hạt.

Sinh học và sinh thái:

Mùa ra hoa kết quả tháng 2 - 8. Cây ưa sáng và ẩm, nhưng cũng có khả năng chịu được nắng hạn và chịu bóng; thường mọc trong rừng thứ sinh vùng núi đá vôi, ở độ cao tới 1300 m.

Phân bố:

Trong nước: Quảng Ninh (Cẩm Phả), Hoà Bình (Kỳ Sơn).

Thế giới: Trung Quốc (Quảng Tây, Quảng Đông), Đài Loan.

Giá trị:

Nguồn gen hiếm. Rễ dùng làm thuốc an thần, gây ngủ; còn được dùng làm thuốc thanh nhiệt, giải độc, tiêu phù, giảm đau.

Tình trạng:

Loài có khu phân bố chia cắt, sống ở vùng núi đá vôi, nơi cư trú bị xâm hại do nạn chặt phá rừng; điểm phân bố ở Quảng Ninh đang bị tàn phá (khai thác đá). Cây bị đào rễ để làm thuốc. Nguy cơ tuyệt chủng cao.

Phân hạng: EN A1a,b,c,d.

Biện pháp bảo vệ:

Loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá “sẽ nguy cấp” (Bậc V) và Danh mục Thực vật rừng, Động vật rừng nguy cấp, quý hiếm (nhóm 2) của Nghị định số 32/2006/NĐ - CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ để hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích th­­­ương mại. Bảo vệ triệt để các điểm còn loài tồn tại. Thu thập giống trồng bảo tồn ngoại vi (Ex - situ).

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam năm 2007 - phần thực vật – trang 285.

 
 
 
 

Introduction | Forum | Contact us | Latin read & write | Help | Vietnamese

 
© Copyright of Vietnam Forest Creatures
Tel: +844 3895729, 09.44.679.222 -  Email to:
Admin website