Home | Overview | Timbers | National parks | Vietnamese

FOCUS IN WILDLIFE
NEW EVENTS

 

DESCRIPTION OF VIETNAM FLORA

(More than 3000 species of flora in Vietnam)
Update 20/12/2016

Vietnam name: Bình vôi nhị ngắn
Latin name: Stephania brachyandra
Family: Menispermaceae
Order: Ranunculales
Class (Group): Medicine plants 
       
Picture: Sách đỏ Việt Nam  
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
 

BÌNH VÔI NHỊ NGẮN

Stephania brachyandra Diels, 1910.

Họ: Tiết dê Menispermaceae

Bộ: Mao lương Ranunculales

Đặc điểm nhận dạng:

Dây leo nhỏ, sống nhiều năm. Rễ củ to (củ), hình dạng bất định. Thân leo dài 2 - 3m hoặc hơn, nhẵn. Lá mọc so le; có cuống, đính trong phiến lá thành dạng hình khiên. Phiến lá hình trứng nhọn hoặc gần giống hình tam giác tròn, 6 - 14 x 5 - 10 cm; đầu nhọn, gốc bằng hoặc hơi lồi. Gân chính dạng chân vịt, xuất phát từ chỗ đính của cuống lá. Hoa đơn tính khác gốc. Cụm hoa cái do 7 - 9 xim tán nhỏ hợp thành; cuống cụm hoa 2 - 3 cm, đầu hơi phồng to. Hoa có cuống rất ngắn, mọc xít nhau ở đầu cuống cụm hoa; hoa nhỏ, 1 lá đài và 2 cánh hoa xếp cùng một bên của hoa; lá đài màu lục nhạt, hình mác rộng; cánh hoa hình trứng ngược, màu vàng cam. Bầu hình trứng, hơi cong; núm nhuỵ 4 - 5, dạng gai nhỏ. Quả hình trứng rộng, hơi dẹt, 0,7 - 0,8 x 0,6 - 0,7cm. Hạt hình trứng ngược, dẹt, cụt đầu, có lỗ ở giữa; trên lưng có 4 hàng gai ngắn dạng mũ đinh. Chưa thấy hoa đực.

Sinh học và sinh thái:

Mùa hoa tháng 5, quả tháng 6 - 8. Mọc chồi thân và từ cổ rễ vào đầu mùa xuân. Sau khi bị chặt phá, phần còn lại vẫn có khả năng tái sinh. Trồng được bằng hạt hoặc từ các cây con thu thập trong tự nhiên. Cây ưa ẩm, ưa sáng hay hơi chịu bóng; ưa vùng có khí hậu quanh năm ẩm mát. Thường mọc ở rừng kín thường xanh còn nguyên sinh hay đã trở nên thứ sinh, trên núi đất hoặc đất lẫn đá, ở độ cao từ 800 - 2000 m.

Phân bố:

Trong nước: Lai Châu (Phong Thổ), Lào Cai (Sapa), Sơn La (Phù Yên).

Thế giới: Trung Quốc (Vân Nam).

Giá trị:

Nguồn gen tương đối hiếm đối với Việt Nam. Rễ củ (củ) có hoạt chất dùng làm thuốc an thần, giảm đau. Là loài có hoạt chất với hàm lượng cao so với các loài bình vôi khác hiện có ở Việt Nam.

Tình trạng:

Đã bị khai thác nhiều cùng với các loài bình vôi khác để làm thuốc. Môi trường sống bị huỷ hoại và thu hẹp do nạn phá rừng (Sapa, Phù Yên). Hiện đã trở nên hiếm gặp, nguy cơ bị tuyệt chủng cao.

Phân hạng: EN A1d, B1+2e

Biện pháp bảo vệ:

Loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá “hiếm” (Bậc R) và Danh mục Thực vật rừng, Động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm (nhóm 2) của Nghị định số 32/2006/NĐ - CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ để hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích th­­ư­ơng mại. Bảo vệ quần thể mọc tự nhiên ở Vườn quốc gia Hoàng Liên. Đã thu thập được một số cá thể trồng tại vườn Trại thuốc Sapa (Viện Dược liệu). Cây sinh trưởng phát triển tốt. Có triển vọng trong bảo tồn ngoại vi (Ex situ).

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam năm 2007 - phần thực vật – trang 284.

 
 
 
 

Introduction | Forum | Contact us | Latin read & write | Help | Vietnamese

 
© Copyright of Vietnam Forest Creatures
Tel: +844 3895729, 09.44.679.222 -  Email to:
Admin website