|
New Page 1
TÁO MÈO
Docynia
indica
(Wall.)
Decne, 1874.
Pyrus indica Wall, 1831.
Họ: Hoa hồng Rosaceae
Bộ: Hoa hồng Rosales
Mô tả:
Cây gỗ cao 4 - 5 m, cành non có gai và lông nhung màu trắng,
khi già nhẵn. Lá hình mũi mác dài 7 - 10cm, rộng 1,5 - 2cm, khi non có 3 - 5
thùy, tròn ở gốc, thuôn nhọn ở đỉnh, mép lá nguyên hoặc có răng cưa, lông nhung
màu trắng ở mặt dưới, gân bên 6 - 10 đôi, phân chia tới tận mép lá; cuống lá dài
15 - 20mm. Lá kèm hình mũi dùi, sớm rụng.
Cụm hoa chùm 1 - 3 hoa hoặc hơn, có lông, cuống hoa rất ngắn
hoặc không có. Đài có lông màu trắng với 5 thùy hình mũi mác nhọn đầu, mặt ngoài
có lông, mặt trong nhẵn. Cánh hoa 5, màu trắng, mép có mũi nhọn, nhỏ. Nhị 30 -
50. Bầ 5 ô, mỗi ô có 3 - 10 noãn, xếp theo chiều dọc của bầu; vòi nhụy 5, hàn
liền ới nhau ở gốc, có lông. Quả dạng quả táo, hạt màu đen.
Sinh học:
Mùa hoa tháng 3 - 4, mùa quả chín tháng 9 - 10. Tái sinh bằng
hạt, chồi hoặc chiết cành.
Nơi sống và sinh thái:
Cây ưa sáng, mọc rải rác trong rừng hoặc thành quần thể thuần
loại trong trảng cây bụi, ven đồi, ở độ cao 1000 - 1500 m.
Phân bố:
Việt
Nam: Lai Châu (Phong Thổ), Lào Cai (Sapa), Cao Bằng, Sơn La (Bắc Yên:Tạ Xùa),
Yên Bái.
Thế giới: Trung Quốc, Ấn Độ, Mianma, Thái Lan.
Giá trị:
Quả chín ăn được. Quả tươi dùng chế rượu vang. Quả phới khô
dùng làm nguồn dược liệu để chế rượu thuốc, nấu cao, có tác dụng bồi bổ sức
khỏe, chữa bệnh tim mạnh, huyết áp cao và kính thích tiêu hóa. Cây non còn dùng
làm gốc ghép cho các, loài táo và lê để tạo giống cây ăn quả. Gỗ có thể đóng đồ
dùng gia đình và nông cụ sản xuất.
Tình trạng:
Loài hiếm. Quả được sử dụng rộng rãi như là nguồn dược liệu
nên được nhân dân địa phương khia thác hàng năm (đôi khi chặt cả cây) để dùng và
bán. Chính đó lá nguyên nhân dẫn tới việc giảm số lượng cá thể và thu hẹp khu
phân bố. Mức độ đe dọa: Bậc R.
Đề nghị biện pháp bảo vệ:
Khai thác đúng quy cánh (chỉ hái quả, không chặt cây để lấy
quả). Khoanh vùng, giữa lại các cây con mọc hoang trong rừng, ven bản làng để
bảo vệ. Đồng thời tìm cánh gây trồng trong vườn rừng ở vùng cao.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt
Nam -
trang 122.
|
|