|
CƠI
CƠI
Pterocarya tonkinensis
Dode.
Họ: Hồ đào
Juglandaceae
Bộ: Hồ đào
Juglandales
Mô tả:
Cây gỗ cao 20 - 25m, đường kính 50 - 70cm. Vỏ màu nâu có
vết sẫm. Lá kép lông chim, 3 - 6 đôi lá nhỏ mọc đối hay gần đối, mép lá có răng
cưa nhỏ, đuôi hơi lệch. Lá phía dưới dài 3 - 4cm, rộng 1,5cm, lá phía trên dài
17cm, rộng 6cm, mặt dưới ít có lông.
Cụm hoa bông đuôi sóc, nhiều hoa. Lá bắc nhỏ không phát
triển có thể nhìn thấy rõ ở gốc hoa. Bao hoa phân thuỳ ở bên. Bầu 2, tròn, rồi
kéo ra thành cánh về phía đỉnh. Quả tập trung dài tới 45cm. Quả có 2 cánh.
Sinh thái:
Cây ưa đất ẩm, ưa đất cát hoặc pha cát, hay mọc ở ven sông
suối trên những bãi nổi hoặc những vùng đất xung tích, chịu được ngập nước khi
lũ lụt; tái sinh hạt và chồi đều mạnh. Cây rụng lá hoàn toàn vào tháng 11 - 12,
ra lá non vào tháng 2 - 3 và cũng là lúc ra hoa. Quả chín tháng 4 - 5.
Phân bố:
Cây mọc rộng rãi ở các tỉnh miền Bắc, như Nghệ An, Quảng
Ninh, Hòa Bình, Vĩnh Phú, Sơn La... và phân bố ở Lâm Đồng (Suối vàng)
Công dụng:
Gỗ có giác lõi phân biệt. Gỗ màu trắng xám hồng, mềm, thớ
thô, nhẹ, tỷ trọng 0,370. Lực kéo ngang thớ 15Kg/cm2; lực nén dọc thớ 234Kg/cm2;
oằn 0,579Kg/cm2. Gỗ xấu, dễ bị mối mọt, thường để làm cột nhà hoặc đóng đồ thông
thường.
Tài liệu dẫn:
Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh - trang 418.
|
|