|
THIÊN MÔN RÁNG
THIÊN MÔN RÁNG
Asparagus filicinus
Buch. - Ham. ex D. Don, 1825.
Họ: Măng tây Asparagaceae
Bộ: Măng tây Asparagales
Đặc điểm nhận dạng:
Dây leo nhỏ bằng thân quấn, không
gai, dài 0,7 - 1,5 cm, phân cành. Rễ củ mọc thành chùm, hình thuôn dài 2 - 4 cm,
đường kính 0,6 - 1,2 cm, vỏ màu nâu hay nâu đen, có xơ ở lõi. Lá rất nhỏ, dạng
vảy; cành nhỏ có dạng lá (diệp chi), hình liềm, mọc tụ tập 3 - 6 cái, dài 0,5 -
0,8cm. Hoa tạp tính, 1 - 2 cái, mọc ở kẽ lá, màu vàng xanh nhạt; cuống hoa mảnh,
có đốt ở gần giữa; dài 0,5 - 1cm. Bao hoa gồm 6 mảnh nhỏ, dài 2mm. Hoa đực có 6
nhị, thấp hơn bao hoa. Hoa cái có 6 nhị tiêu giảm; bầu rất nhỏ, phần trên kéo
dài thành vòi nhuỵ, thò ra khỏi bao hoa, đầu dạng đĩa. Quả mọng, hình cầu, đường
kính khoảng 5 mm; khi chín màu tím đen, 1 hạt.
Sinh học và sinh thái:
Mùa hoa quả tháng 8 - 12. Nhân giống tự nhiên chủ yếu bằng hạt. Có khả năng tái
sinh sau khi bị chặt phát. Cây ưa ẩm, ưa sáng hay hơi chịu bóng; thích nghi với
điều kiện khí hậu ẩm mát của vùng núi cao. Mọc rải rác ở ven rừng, giáp nương
rẫy, ở độ cao 1500 - 1600 m.
Phân bố:
Trong nước: Lào Cai (Sapa), Lâm Đồng
(Lang Bian).
Thế giới: Ấn Độ, Trung Quốc.
Giá trị:
Nguồn gen tương đối hiếm đối với Việt Nam. Rễ củ dùng làm thuốc ho, bổ phổi.
Tình trạng:
Hai điểm phân bố quá tách biệt; ước tính diện tích ở cả 2 nơi dưới 500 km2. Số
lượng cá thể ở mỗi điểm ít, nhất là ở khu vực Sapa. Do mọc gần nương rẫy nên dễ
bị tàn phá (Sapa). Đ• từng bị khai thác (Lang Bian).
Phân hạng:
EN B1+2 b,c
Biện pháp bảo vệ: Loài đang được ghi
trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá "hiếm" (Bậc R). Tiếp tục có biện
pháp bảo vệ điểm phân bố ở Lang Bian. Tạm thời không nên khai thác loài này, vì
đ• có loài Thiên môn đông (A. cochinchinensis) phân bố phổ biến ở vùng ven biển
và có công dụng làm thuốc tương tự. Thu thập về nghiên cứu trồng, bảo tồn ngoại
vi (Ex Situ) tại vườn Trại thuốc Sapa và vườn Trung tâm cây thuốc Đà Lạt (Viện
dược liệu).
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam năm 2007 - phần thực vật – trang 382. |
|