|
New Page 1
HOÀNG ĐẰNG
Fibraurea
recisa Pierre, 1858
Họ: Tiết dê Menispermaceae
Bộ: Mao lương Ranunculales
Mô tả:
Dây leo nhỏ, sống nhiều năm, phân cành ít. Thân dài không xác
định. Lá hình mác thuôn nhọn, dài 6 - 20cm, rộng 3 - 10cm, chất da, nhẵn, gân 3
chiếc, gân giữa mang 3 - 4 đôi gân bên. Cuống lá dài 3 - 16cm, nhẵn, cong ở gốc
và ở đỉnh cuống. Cụm hoa dạng chùy phân nhánh, nhẵn, dài 30 - 40cm, cong xuống.
Các nhánh dưới dài hơn các nhánh trên.
Hoa nhỏ, nhẵn, cuống rất ngắn. Hoa đực có 6 lá đài xếp 2
vòng: 3 lá đài vòng ngoài hình trái xoan hơi nhọn, 3 lá đài trong rộng hơn
nhiều, hình bầu dục thuộn, rất cong. Cánh hoa 3, hơi rộng hơn lá đài vòng trong,
dày và cong. Nhị 3, chỉ nhị rộng, cong, nhẵn, dài bằng bao phấn, đỉnh hơi rộng,
có 2 tai ở bên. Hoa cái chưa thấy. Cụm quả cấu tạo như cụm hoa đực. Các nhánh
phía gốc dài đến 20cm, các nhánh trên dài 3 - 5cm. Toàn bộ cụm quả dài 50cm. Quả
hình trái xoan, khi chín có màu vàng, mùi thơm, đường kính 1,5cm.
Sinh học:
Mùa hoa tháng 3 - 5, mùa quả chín tháng 4 - 6. Có thể tái
sinh chồi trên thân già và ở rễ vào mùa xuân. Hiếm gặp cây cái, do có khả năng
tái sinh bằng hạt hiếm hoi.
Nơi sống và sinh thái:
Cây sống dưới tán rừng thứ sinh, ở độ cao 10 - 200 m. Mọc
trên đất cát lẫn đất đá. Cây ưa ẩm.
Phân bố:
Việt
Nam: Quảng Nam - Đà Nẵng (Đại Lộc, Trà My), Lâm Đồng (Bảo Lộc).
Thế giới: Lào, Campuchia.
Giá trị:
Toàn thân, rễ, lá được dùng làm thuốc. Rễ thanh nhiệt giải
độc, lợi tiểu tiện, chữa đinh nhọt, nóng tím, viêm ruột cấp tính, đau họng, viên
kết mạc, đau mắt và bệnh hoàng đảm, chữa lị. Thân và lá sắc uống chữa đau lưng.
Còn là nguồn nguyên liệu chiết palmatin.
Tình trạng:
Sẽ nguy cấp. Khu phấn bố đang bị thu hẹp do khai thác liên
tục và do nạn phá rừng gây nên.Mức độ đe dọa: Bậc V.
Đề nghị biện pháp bảo vệ:
Cấm phá rừng của khu phân bố loài này và có kế hoạch khai
thác luân chuyển để cây kịp tái sinh.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt
Nam -
trang 139.
|
|