Home | Overview | Timbers | National parks | Vietnamese

FOCUS IN WILDLIFE
NEW EVENTS

 

DESCRIPTION OF VIETNAM FAUNA

(More than 2000 species of faunas in Vietnam)
Update 20/12/2016

Vietnam name: Cá sặc bướm
Latin name: Trichogaster trichopterus
Family: Anabantidae
Order: Perciformes
Class (Group): Fish 
       
Picture: Phùng Mỹ Trung  
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
 

CÁ SẶC BƯỚM

Trichogaster trichopterus (Pallas, 1770)

Labrus trichopterus Pallas, 1770

Trichopus trichopterus Pallas, 1770

Trichopus sepat Bleeker, 1845

Họ : Cá rô Anabantidae

Bộ : Cá vược Perciformes

Đặc điểm nhận dạng:

Địa điểm thu mẫu: Châu Đốc. L (chiều dài tổng cộng) = 74 - 109 mm; Lo (chiều dài chuẩn) = 57 - 85 mm; D (số tia vây lưng) = VII - VIII/33 - 38; A (số tia vây hậu môn) = X - XI/33 - 35; P (số tia vây ngược) = 10 - 11; L1 = 33 - 38; H/Lo (chiều cao lớn nhất của thân / chiều dài chuẩn) = 42,8; T/Lo (chiều dài đầu / chiều dài chuẩn) = 29,6; O/T (đường kính ổ mắt / chiều dài đầu) = 27,1; OO/T (khoảng cách 2 ổ mắt / chiều dài đầu) = 39,5.

Thân có hình bầu dục hơi dài, rất dẹp ngang. Đầu hơi ngắn. Miệng nhỏ, mằm ngay đầu mõm và hướng lên trên. môi dày và liên tục. Mắt to, khoảng cách giữa hai ổ mắt rộng. Cạnh dưới xương trước mang có khía răng cưa. thân phủ vảy tròn. Đường bên gần như hoàn toàn, từ sau nắp mang chạy cong xuống và sau đó tiếp tục thẳng về phía sau.

Vây lưng ngắn, phần tia vây cao hơn và có vảy bao ở gốc vây. Vây hậu môn dài, điểm cuối nằm sát vây đuôi. Có vảy bao ở phần gai cứng, phần tia mềm phủ vảy nhỏ lên quá nửa chều cao tia vây. Tia vây bụng đầu tiên kéo dài thành sợi dài đến cuối vây đuôi. Rìa sau vây đuôi thẳng hoặc hơi lõm vào.

Thân màu nâu nhạt hoặc xám, bụng trắng nhạt hoặc hơi vàng. Có 10 - 12 sọc xiên đậm và hai đốm đen tròn bên hông. Đốm đầu tiên ở dưới khởi điểm vây lưng, một đốm ở ngay cuống đuôi. Vây lưng, vây đuôi và vây hậu môn màu xanh xám nhạt, điểm các đốm đen nhỏ. các vây chẵn trắng hoặc hơi vàng. Ở con đực màu sắc sặc sỡ và thẫm hơn ở con cái.

Phân bố:

Cá có kích thước không lớn. Thường sống ở ao hồ, ruộng hầu hết các tình miền Đông, Nam bộ. Cá đẻ trứng vào tổ làm bằng bọt trên mặt nước, cá đực ấp và giữ trứng.

 

Tài liệu dẫn: Định loại các loài cá nước ngọt Nam bộ - Mai Đình Yên và các đồng sự - trang 467.

 
 
 
 

Introduction | Forum | Contact us | Latin read & write | Help | Vietnamese

 
© Copyright of Vietnam Forest Creatures
Tel: +844 3895729, 09.44.679.222 -  Email to:
Admin website