Home | Overview | Timbers | National parks | Vietnamese

FOCUS IN WILDLIFE
NEW EVENTS

 

DESCRIPTION OF VIETNAM FAUNA

(More than 2000 species of faunas in Vietnam)
Update 20/12/2016

Vietnam name: Cá song mỡ
Latin name: Epinephelus tauvina
Family: Serranidae
Order: Perciformes
Class (Group): Fish 
       
Picture: Internet  
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
  CÁ SONG MỠ

SONG MỠ

Epinephelus tauvina (Forskal, 1775)

Perca tauvina Forskal, 1775

Holocentrus tauvina Block and Schneider, 1801

Serranus tumilabrus Cuvier and Valenciennes, 1866.

Họ: Cá mú Serranidae

Bộ: Cá vược Perciformes

Đặc điểm nhận dạng:

Thân thuôn dài, hình thoi, dẹp bên. Đầu thuôn, mình tương đối dày. Chiều dài thân bằng 4,2 lần chiều cao thân và bằng 3,1 lần chiều dài đầu. Viền xương nắp mang trước hình răng cưa. Mõm hơi nhọn, mắt lớn. Miệng rộng, chếch, hàm dưới nhô dài hơn hàm trên. Răng nhọn, được xếp thành 2 dải hẹp. Vây đuôi tròn. Thân màu nâu sáng, có 5 - 6 dải xiên màu nâu đen. Phần trên của đầu và thân chấm nâu đỏ. Các chấm màu nâu đỏ ở 2 bên má sắp xếp thành hàng, dãy.

Sinh học, Sinh thái:

Tăng trưởng nhanh ở 3 năm đầu, sau 3 - 4 năm chiều dài bình quân đạt từ 50cm - 70cm; khối lượng từ 4 - 7kg. Từ năm thứ 4 trở đi tốc độ tăng trưởng của chúng chậm dần lại. Cá đánh bắt ngoài tự nhiên con lớn nhất đạt tới chiều dài 150cm và khối lượng trên 100kg. Sinh sản biến tính (Protogynous hermaphrodite), khi nhỏ chúng là cá thể cái, lớn lên biến tính thành cá thể đực. Mùa sinh sản kéo dài từ tháng 3 - 8, chủ yếu từ tháng 5 - 6. Thành phần thức ăn chủ yếu là các loài giáp xác (Crustacea), cá (Pisces) và một số loài động vật không xương sống.

 Cá sống ở tầng đáy, sống rộng rãi ở vùng nước ven bờ, cửa sông quanh các đảo, các rạn đá san hô, ven đảo, cho tới vùng biển sâu 70 - 80m. Thường sống ở nơi có nhiệt độ nước từ 200C - 300C, độ mặn từ 15 - 32%o, pH từ 7,5 - 9,0 và độ sâu từ 10 - 80m.

Phân bố:

Trong nước: Các tỉnh ven biển Việt Nam từ Quảng Ninh đến Kiên Giang.

Thế giới: Trung Quốc, Ôxtrâylia, Haoai, Inđônêxia, Malaixia, Nhật Bản, Philippin.

Giá trị:

Cá song mỡ là một trong những loài cá đáy có giá trị kinh tế cao, hiện nay đã trở thành đối tượng nuôi quan trọng ở khu vực Đông nam Á.

Tình trạng:

Do công nghệ sản xuất giống Cá song mỡ rất khó, trong khi nuôi Cá song mỡ ngày càng phát triển mạnh trong mấy năm qua, ngư dân đã dùng nhiều hình thức khai thác không hợp lệ, nguồn lợi Cá song ngày càng khan hiếm, cạn kiệt. Dự đoán số lượng giảm > 20%, hiện còn khoảng > 2500 cá thể trưởng thành.

Phân hạng: VU A1c,d B2c,e

Biện pháp bảo vệ:

Biện pháp hành chính: Đưa vào Luật Thuỷ sản Việt Nam. Biện pháp kỹ thuật: Đề xuất khu vực cấm và hạn chế đánh bắt quanh năm và có thời hạn. Cần giảm cường độ khai thác, đẩy mạnh nghiên cứu sản xuất con giống bằng biện pháp nhân tạo.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam - phần động vật – trang 31.

 
 
 
 

Introduction | Forum | Contact us | Latin read & write | Help | Vietnamese

 
© Copyright of Vietnam Forest Creatures
Tel: +844 3895729, 09.44.679.222 -  Email to:
Admin website