Home | Overview | Timbers | National parks | Vietnamese

FOCUS IN WILDLIFE
NEW EVENTS

 

DESCRIPTION OF VIETNAM FAUNA

(More than 2000 species of faunas in Vietnam)
Update 20/12/2016

Vietnam name: Cá mặt trăng đuôi nhọn
Latin name: Masturus lanceolatus
Family: Molidae
Order: Tetrodontiformes
Class (Group): Fish 
       
Picture: Warren E. Burgess  
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
 

CÁ MẶT TRĂNG ĐUÔI NHỌN

Masturus lanceolatu (Liénard, 1840)

Orthagoriscus oxyuropterus Bleeker, 1873

Mola lanceolata Smith, 1953

Masturus oxyuropterus De Beaufort & Briggs, 1962.

Họ: Cá mặt trăng Molidae

Bộ: Cá nóc Tetraodontifomes

Đặc điểm nhận dạng:

Cá hình bầu dục, rất dẹp bên. Miệng rất nhỏ. Vây lưng và vây hậu môn ngắn nhưng rất cao gần như đối xứng nhau. Vây ngực nhỏ, hình tròn. Vây đuôi thấp nhưng dài, bao quanh cả phía sau thân, nối liền với vây lưng và vây hậu môn, mép sau vây hình cung đều, một số tia vây ở phía giữa kéo dài tạo thành hình chóp nhọn. Răng trên hàm gắn kết với nhau thành tấm răng lớn. Mắt và khe mang nhỏ. Da thô, mỏng, không phủ vảy. Không có đường bên.

Sinh học, sinh thái:

Chưa rõ. Là loài cá nổi đại dương, ít khi vào gần bờ. Khi thời tiết ấm áp, chúng di chuyển đến vùng ôn đới phía bắc và phía nam xích đạo. Những ngày đẹp trời ít sóng gió, chúng thường nổi lên để hở một phần thân và vây lưng khỏi mặt nước để bắt động vật phù du. Khi có mưa to gió lớn hoặc lúc đuổi mồi, chúng lật ngang thân Trong nước dùng vây lưng và vây hậu môn bơi rất nhanh (Rass, 1971).

Phân bố:

Trong nước: Vịnh Bắc Bộ, Trung Bộ.

Thế giới: Nhật Bản, Trung Quốc, Philippin, Indonesia, Malaixia, Thái Lan, Australlia, Xri Lanka, Ấn Độ.

Giá trị:

Cá có kích thước lớn, chiều dài thân có thể tới 250 - 300cm (Gudger, 1937) do đó chúng có giá trị trong khai thác. Do hình dạng đặc biệt và rất hiếm gặp nên là nguồn gen quý và là vật mẫu hấp dẫn ở các bảo tàng biển.

Tình trạng:

Là loài cá quý hiếm, mới gặp một vài lần ở vùng biển Việt Nam. Dự đoán số lượng quần thể dưới 250 cá thể trưởng thành.

Phân hạng: EN D

Biện pháp bảo vệ:

Đã được đưa vào Sách Đỏ Việt Nam. Khuyến nghị cần thông báo cho nhân dân các tỉnh ven biển cấm đánh bắt loài này khi phát hiện được chúng (chúng thường nổi lên mặt nước).

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam - phần động vật – trang 31.

 
 
 
 

Introduction | Forum | Contact us | Latin read & write | Help | Vietnamese

 
© Copyright of Vietnam Forest Creatures
Tel: +844 3895729, 09.44.679.222 -  Email to:
Admin website