Home | Overview | Timbers | National parks | Vietnamese

FOCUS IN WILDLIFE
NEW EVENTS

 

DESCRIPTION OF VIETNAM FAUNA

(More than 2000 species of faunas in Vietnam)
Update 20/12/2016

Vietnam name: Cá nhám nhu mì
Latin name: Stegostoma facsciatum
Family: Orectolobidae
Order: Orectolobiformes
Class (Group): Fish 
       
Picture: Phùng Mỹ Trung  
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
  CÁ NHÁM NHU MÌ

CÁ NHÁM NHU MÌ

Stegostoma fasciatum (Hermann, 1783)

Stegostoma tigrinum Giinther, 1780

Stegostoma varium Okada & Matsubara, 1938.

Họ: Cá nhám nhu mì Stegostomatidae

Bộ: Cá nhám nâu Orectolobiformes

Đặc điểm nhận dạng:

Thân hình to lớn, dài nhất 354cm, thường gặp 147 - 233cm. Đuôi rất dài, chiều dài đuôi bằng 1/2 chiều dài toàn thân. Mặt lưng có ba gờ da chạy dọc từ sau đầu đến vây lưng thứ hai: một gờ ở chính giữa sống lưng, hai gờ ở hai bên. Mặt bụng có ba gờ chạy từ vây bụng đến vây hậu môn. Cá nhỏ, toàn thân màu nâu nhạt hoặc nâu vàng, có rất nhiều chấm nâu đậm trên thân và các vây.

Sinh học, sinh thái:

đẻ trứng, kích thước trứng khá lớn (dài 17cm, rộng 8cm, dày 5cm), mỗi lần đẻ một hoặc hai trứng, trứng chín muồi có thể thấy được trong vòi trứng của cá cái, cá mới sinh có kích thước 20 - 36cm (FAO, 1984, Vol.4). Thức ăn là động vật thân mềm và giáp xác. Cá nhám nhu mì sống sát đáy, bơi lội chậm chạp. Phân bố rộng trong các vùng biển ấm, thường vào vùng gần bờ và ven đảo trong mùa sinh sản hoặc kiếm ăn.

Phân bố:

Trong nước: Đông nam vịnh Bắc Bộ, Khánh Hoà, Bình Định, Nam Bộ, vịnh Thái Lan.

Thế giới: Nhật Bản, Trung Quốc, Philippin, Inđônêxia, Cămpuchia, Thái Lan, Ôxtrâylia, Ấn Độ, Biển Đỏ, Nam Phi.

Giá trị:

Loài cá đẹp có giá trị khoa học và thẩm mỹ. Có thể nuôi trong các công viên nước đại dương để thăm quan và tìm hiểu tập tính, sinh thái loài.

Tình trạng:

Là loài cá sụn có thân hình lớn, sống đáy, bơi lội chậm chạp nên thường bị mắc vào lưới giã đáy trong vùng biển nông. Dự đoán số lượng quần thể có khoảng 2500 cá thể trưởng thành; do sống phân tán nên mỗi tiểu quần thể có khoảng 250 cá thể. Với cường độ đánh bắt ngày càng tăng như hiện nay (kể cả các biện pháp dùng thuốc nổ và chất độc) sẽ dẫn đến giảm số lượng là điều không thể tránh khỏi.

Phân hạng: EN A1d C2a.

Biện pháp bảo vệ:

Đã được đưa vào Sách Đỏ Việt Nam. Cần đưa vào danh sách các loài cấm đánh bắt trong ngành Thuỷ sản.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam - phần động vật – trang 31.
 
 
 
 

Introduction | Forum | Contact us | Latin read & write | Help | Vietnamese

 
© Copyright of Vietnam Forest Creatures
Tel: +844 3895729, 09.44.679.222 -  Email to:
Admin website