Chiều dài từ mút mõm đến hậu
môn: 119.0 (Grismer và các cộng sự,[1999], có số đo của con trưởng thành là
107-116 mm); dài đuôi là 67.0; chiều dài đầu (từ mút mõm đầu rìa sau tai) là
31.3; rộng đầu là 20.0; chiều cao của đầu là 13.4; khỏang cách từ mút mõm đến
mép trước của mắt là 12.8; khỏang cách từ mép sau của mắt đến mang tai là 11.7.
Đặc điểm về vảy của mẫu vật thu được tại Cao Bằng như sau: 9/9 vảy môi trên; 8/9
vảy môi dưới; 4 vảy sau cằm; 139 hàng vảy quanh giữa thân; 33 nốt sần giữa hai
chân; 11 - 12 hàng vảy có nốt sần xung quanh; 1 - 2 nốt sần to và rõ ràng ở mỗi
bên hậu môn; 11/11 hàng giác bám phía dưới ngón tay thứ nhất, 19/18 hàng giác
bám dưới ngón tay thứ tư; 12/12 hàng giác bám dưới ngón chân thứ nhất và 22/23
hàng giác bám dưới ngón chân thứ tư; móng được các vảy bao phủ bởi 4 vảy.
Sinh thái:
Sống trong các khe đá và
hang động trên các vách núi đá vôi thuộc Ngọc Khê, huyện Trùng Khánh, Cao Bằng.
Phân bố:
Loài mới được công nhận là
phân bố ở Việt Nam được công bố tháng 11 năm 2005. Hiện tại mới chỉ ghi nhận
loài thằn lằn này ở Ngọc Khê, huyện Trùng Khánh, Cao Bằng và đây cũng là loài
một trong 4 loài thạch sùng mí thuộc giống Goniurosaurus hiện biết
ở Việt Nam.
Mô tả loài:
Nguyễn Quảng Trường - Viện sinh thái tài nguyên sinh vật.