New Page 1
BƯỚM MÒNG NHỎ
Cepora nadina
Lucas, 1852
Pieris nadina
Lucas, 1852
Huphina liquida
Swinhoe, 1890
Họ: Bướm phấn Pieridae
Bộ: Cánh vẩy Lepidoptera
Đặc điểm nhận dạng:
Tương tự
Cepora nerissa nhưng ranh giới mép trong của viền đen ở mặt trên cánh
trước rõ ràng hơn. Mặt dưới cánh trước có màu trắng bao gồm từ vùng trung tâm
đến mép cánh trong trừ mép trên, vùng chót cánh và mép ngoài cánh; mặt dưới cánh
sau có màu vàng, vàng xám loang lổ, riêng vùng ô cánh màu sáng trắng. Có hai
dạng bướm xuất hiện theo mùa có sự khác nhau về màu sắc mặt dưới. Những cá thể
của dạng mùa khô nhạt màu hơn.Giống
Cepora ở Việt Nam có 3 loài. Loài
Cepora iudith, thường chỉ gặp với số lượng ít, dễ phân biệt với mặt dưới cánh
sau màu vàng và mép cánh viền đen dày. Đối với con đực, giống Cepora và
Appias có thể được phân biệt nhờ hình dạng cánh trước, trong khi con cái
giống
Appias đôi khi có cánh trước tròn và màu sắc hơi giống con đực
giống Cepora. Mặt trên cánh con cái rất giống với loài Appias
lyncida, Cepora nadina. Sải cánh: 55-65mm.
Sinh học sinh thái:
Gặp
chung với loài Cepora nerissa và giống Appias. Tập tính tương tự
các loài này. Bướm đực bay ở gần bìa rừng và trong thảm thực vật thứ sinh, ưa
thích hơn ở nơi trống trải có độ cao vừa và thấp (300-700m). Bướm cái thường cư
trú trong rừng. Tất cả các loài thuộc giống này khác thường ở chỗ những con bướm
cái có bộ phận gần như các cơ quan tiết ra pheromon. Sâu non ăn lá cây thuộc họ
Màn màn
Capparaceae
Phân bố:
Phân bố
từ Sikkim đến Hải Nam và Đài Loan, phía Nam qua Đông Dương đến Malaysia và
Sumatra. Gặp ở toàn lãnh thổ Việt Nam. Tên loài được dịch nghĩa từ tiếng Anh.
Giá trị, tình
trạng và biện pháp bảo vệ:
Là loài có phổ phân
bố rộng và thường gặp ở cả Việt nam và trên thế giới.
Mô tả loài:
Vũ văn Liên - Bảo tàng thiên nhiên Việt Nam.
|