Home | Overview | Timbers | National parks | Vietnamese

FOCUS IN WILDLIFE
NEW EVENTS

 

DESCRIPTION OF VIETNAM FAUNA

(More than 2000 species of faunas in Vietnam)
Update 20/12/2016

Vietnam name: Rùa biển đầu to
Latin name: Caretta caretta
Family: Cheloniidae
Order: Testudinata
Class (Group): Reptile 
       
Picture: Internet  
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
  QUẢN ĐỒNG

RÙA BIỂN ĐẦU TO

Caretta caretta (Linnaeus, 1909)

Caretta olivacea Ruppel, 1835

Caretta caretta Siebenrock, 1909;

Lepidochelys olivacea Fitzinger, 1843.

Họ: Vích Cheloniidae

Bộ: Rùa Testudinata

Đặc điểm nhận dạng:

Mai mở rộng, ở rùa con mép ngoài có các khía hơi nhọn, ở rùa trưởng thành và gần trưởng thành phía sau mai thắt lại ở gốc đuôi. Trên mai có 5 đôi tấm vảy, đôi đầu tiên bé nhất. Chiều dài thẳng mai khoảng 90cm. Đầu nhọn, rộng, có 2 tấm vảy ở phía trước, chiều rộng đầu khoảng 28cm. Trên mỗi chân bơi có 2 móng vuốt sắc. Khi còn nhỏ dưới bụng có màu nâu chuyển dần sang màu vàng và vàng da cam khi trưởng thành. ở viền ngoài của yếm có 3 đôi tấm xương. Rùa trưởng thành có kích thước và trọng lượng trung bình khoảng 100kg.

Sinh học, sinh thái:

Có chiều dài bình quân từ 30,0 - 57,5cm và khối lượng đạt từ 39,0 - 53,0kg. Mùa đẻ trứng vào tháng 2 - 6. Nơi cư trú: Vùng cát, vùng triều, vùng khơi, ven đảo.

Phân bố:

Trong nước: ở Việt Nam trước năm 1990 có phân bố ở khắp các tỉnh ven biển Việt Nam từ Quảng Ninh đến Kiên Giang, đặc biệt là khu đảo Bạch Long Vỹ đến Cát Bà.

Thế giới: Vùng biển cận nhiệt đới, ôn đới (đông nam Hoa Kỳ, Ôman, miền ôn đới Ôxtraylia, Nam Phi, đông và nam Địa Trung Hải, Nhật Bản, nam Brazin), đôi khi ở vùng nhiệt đới (Belize và Côlômbia) và ở các đảo, Tân Đảo, quần đảo Solomon.

Giá tri:

Là một trong những loài quan trọng trong hệ sinh thái biển và giúp các nhà nghiên cứu tìm hiểu chu trình di cư của loài này trên các đại dương. Rùa da đã trở nên quan trọng cho các mục đích không săn bắt như: tham quan, du lịch, học tập, nghiên cứu khoa học v.v.

Tình trạng:

Do tình trạng đánh bắt quá mức nên dự đoán số lượng giảm >50% và hiện chỉ còn < 50 cá thể trưởng thành.

Phân hạng: CR A1 +2c B2.

Biện pháp bảo vệ:

Biện pháp hành chính: Đã có trong Pháp lệnh bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản Việt Nam. Cần tiếp tục đưa vào Luật Thuỷ sản Việt Nam. Nghiên cứu bổ sung số lượng bằng biện pháp nhân tạo. Đã được đưa vào Sách Đỏ Việt Nam.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam - phần động vật – trang 249.
 
 
 
 

Introduction | Forum | Contact us | Latin read & write | Help | Vietnamese

 
© Copyright of Vietnam Forest Creatures
Tel: +844 3895729, 09.44.679.222 -  Email to:
Admin website