Loài
thằn lằn sống bám đá có kích cỡ
trung bình. Chiều dài thân lớn nhất đạt 95,9mm. Lưng màu xám với các đốm màu vàng rải rác
và hai vạch hình chữ W ở mỗi bên chẩm và cổ. Thân có 4 đốm tối màu. Đuôi có các
vạch tối màu. 13 - 15 vảy môi trên. 45 - 58 vảy giữa hai ổ mắt. Không có nốt sần
trên lưng. 131 - 143 vảy quanh giữa thân. Nếp gấp hai bên sườn rất phát triển.
35 - 36 vảy bụng. 160 - 172 vảy giữa cằm và huyệt. Con đực có 10 hoặc 11 lỗ trước
huyệt, 1/1 nốt sần sau huyệt. 11 - 13 nếp da dưới ngón chân sau thứ nhất. 15 - 17
nếp da dưới ngón chân sau thứ tư. Màng da giữa các ngón không rõ ràng. Vảy dưới
đuôi nở rộng.
Sinh học, sinh thái:
Loài
bò sát kiếm ăn đêm thường sống trên các tảng đá ở khu vực ven suối trong rừng
thường xanh ven biển từ 10 cho đến 200m. Loài này chỉ xuất hiện vào ban đêm.
Thức ăn là những loài côn trùng sống trong khu vực. Đẻ 2 trứng ở các bọng, kẽ
nứt ở vách đá vào đầu mùa mưa hằng năm. Tên loài được vinh danh
Dr Nguyễn
Quảng Trường – Viện sinh thái thài nguyên sinh vật.
Phân
bố
Loài
đặc hữu của Việt Nam, mới phát hiện ở khu vực mũi Cực Đông thuộc tỉnh Khánh Hòa,
mũi Đại Lãnh thuộc tỉnh Phú Yên và sống cùng sinh cảnh với
2 loài Thằn lằn chân ngón mới cũng phát hiện trong khu vực Thằn lằn chân ngón
cực đông
Cyrtodactylus cucdongensis, Thằn lằn chân ngón kingsada
Cyrtodactylus kingsadai.