ỐC SỨ
ỐC SỨ
Cypraea testudinaria
Linnaeus, 1758
Chelycypraea
testudinosa
Perry, 1811
Chelycypraea
ingens
Schilder, 1938.
Họ: Ốc sứ Cypraeidae
Bộ: Chân bụng trung Mesogastropoda
Đặc
điểm nhận dạng:
Vỏ hình
trụ dài khoảng 125mm, nặng, chắc. Mặt lưng màu nâu sẫm, gần gờ bụng màu nâu nhạt
có những đốm tròn màu nâu sẫm.
Mặt bụng màu
vàng, răng thô, ngắn, không lan ra hai bên bờ bụng.
Sinh học - Sinh
thái:
Sống trên các rạn
san hô và rạn đá. Phân bố từ vùng triều, có khi xuống sâu tận vùng dưới triều,
đến độ sâu 10m. Sống ở nơi có độ mặn cao, xa cửa sông, nước trong.
Phân bố:
Trong nước:
Quảng
Ngãi (đảo Lý Sơn), Khánh Hoà.
Thế giới:
Xâysen,
Tonga.
Giá trị:
Là loài ốc quý
hiếm đối với Việt Nam cũng như trên Thế giới.
Hình
dáng và màu sắc đẹp, có giá trị mỹ nghệ và sưu tập .
Tình trạng:
Đã được đưa vào
Sách Đỏ Việt Nam (1992). Phân bố hẹp, nơi cư trú thường không quá 10km2.
Chất lượng nơi cư trú đang bị suy giảm. Mới chỉ xác định có 2 tiểu quần thể địa
phương. Mức độ biến đổi về số cá thể khoảng 20%, dự đoán: trong 5 - 10 năm sẽ
giảm sút >50%. Nguyên nhân là do ô nhiễm môi trường, phá huỷ nơi ở gây ra.
Phân hạng:
VU A1c D2.
Biện pháp bảo vệ:
Mặc dù không phải
là đối tượng bị khai thác nhưng vì quý hiếm nên phải bảo vệ sinh thái môi trường
sống. Cấm nổ mìn và khai thác san hô, nơi sống của ốc.
Tài
liệu dẫn:
Sách đỏ
Việt Nam - phần động vật – trang - 55 |